TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Đống Đa - Pdf 11

TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng
thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng công thương Đống Đa Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá,Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thannh toán quốc
tế
- Phân tích, đánh giá những yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị một số
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Đống
Đa.
- Đưa ra kiến nghị hoàn thiện và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh khái
quát hoá và tổng hợp.
- Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
5. Khoá luận được trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Khái quát về thanh toán quốc tế
Chương 2: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương
Đống Đa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Đống Đa
Kết luận


Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến mua bán dịch vụ hàng
hoá, cung ứng lao vụ giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước
khác hoặc giưã một quốc gia với các tổ chức quốc tế thông qua hoạt động của các
ngân hàng. Chính vì vậy, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế đối ngoại, đặc biệt là lĩnh vực ngoại thương.
1.1.2. Vai trò
của TTQT và việc nâng cao chất lượng TTQT với hoạt động XNK:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất các
khoản về XNK hàng hoá, dịch vụ, vay vốn viện trợ dưới các phương thức khác
nhau. Thông qua thanh toán, giá trị hàng hoá XNK mới được thực hiện, mọi giao
dịch đối ngoại mới hoàn tất.
Đối với hoạt động XNK, thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận
lợi, nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá XNK, làm cho hợp đồng ngoại thương
được thực hiện an toàn mà còn tạo uy tín thanh toán giữa các bên tham gia. Có thể
nói rằng, thương mại quốc tế có được mở rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt
động thanh toán quốc tế có tốt hay không. Chính vì vậy, với việc nâng cao chất
lượng TTQT sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động XNK, phát triển
sản xuất trong nước, khuyến khích nâng cao chất lượng hàng hoá, đẩy mạnh XK
hàng hoá ra nước ngoài.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế
đối ngoại. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các bạn hàng xa nhau
nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua là hết sức
khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho quá trình thanh
toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế

Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy định thống nhất sử dụng đơn vị tiền
tệ nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời quy định
phương thức xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó xảy ra. Có 2 nội
dung chính trong điều kiện này:
a. Phân biệt loại tiền sử dụng trong hợp đồng này
Khi thoả thuận về điều kiện tiền tệ trong hợp đồng ngoại thương, cần chú ý
phân biệt rõ các thuật ngữ được sử dụng trong phân loại tiền tệ sau đây:
Nếu ta căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân biệt 2 dạng:
* Tiền mặt (cash): bao gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia. Trong
thanh toán quốc tế, dạng tiền mặt ngày nay ít được sử dụng và chỉ chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng khối lượng thanh toán chung.
* Tiền ghi sổ hoặc tiền chuyển khoản: có thể coi đây là một dạng tiền “vô
hình” tồn tại dưới dạng những con số ghi trên các tài khoản, sổ sách kế toán tại ngân hàng. Dạng tiền tệ này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng khối lượng thanh
toán chung.
Nếu căn cứ phạm vi sử dụng của tiền tệ, có thể phân biệt 2 loại tiền chủ yếu:
* Tiền tệ quốc tế (International currency): đó là các đơn vị tiền tệ được hình
thành trên cơ sở các hiệp định của các khối, các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế
như SDR (Special Drawing Right - quyền rút vốn đặc biệt) của Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), EURO - đồng tiền chung Châu Âu của các nước ký Hiệp định liên minh tiền
tệ Châu Âu.
* Tiền tệ quốc gia (National money): đó là đơn vị tiền tệ riêng của mỗi nước
như: USD, JPY, HKD Trong thực tế, chỉ có tiền tệ của các nước kinh tế phát triển
mới được sử dụng trong thanh toán, tín dụng quốc tế, đó là những đồng tiền mạnh tự
do chuyển đổi.

ngay giữa hai bên.
Điều kiện về thời gian thanh toán thường được thoả thuận theo một trong ba
cách thức sau đây:
a. Trả tiền trước:
Theo quy định này, bên NK sẽ phải trao cho bên XK một phần hoặc toàn bộ số
tiền hàng trị giá hợp đồng ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc sau khi người XK
chấp nhận đơn đặt hàng của người NK, nhưng chưa trao hàng.
Điều kiện trả tiền trước tạo cơ hội thuận lợi cho bên XK trên hai phương diện.
Trước hết, thông qua hành vi này, bên XK đã nhận được một khoản tín dụng thương
mại do bên NK cung ứng. Và sau nữa, đây cũng chính là điều kiện ràng buộc người
NK trong việc mua hàng, tránh rủi ro cho người XK .
b. Trả tiền ngay
Điều kiện này có thể được quy định theo một trong những nội dung cụ thể sau:
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi bên XK đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng (theo Icoterm 2000 của ICC ).
- Bên NK thanh toán tiền cho bên XK ngay sau khi nhận được bộ chứng từ
thanh toán.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá của mình, bên XK lập bộ
chứng từ thanh toán yêu cầu bên NK thanh toán tiền ngay.
c. Trả tiền sau
Điều kiện trả tiền sau có thể được quy định theo một trong những nội dung cụ
thể sau: - Bên NK thanh toán tiền cho bên XK sau một số lượng ngày nhất định, kể từ
ngày nhận được thông báo của bên XK đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi
giao hàng được chỉ định.
+ Trách nhiệm của tất cả những người có liên quan đến hối phiếu .
+ Những qui định về thời hạn chặt chẽ và những hành vi pháp lý khi thanh toán
hoặc không thanh toán hối phiếu.
+ Những qui định đặc biệt về kháng kiện hối phiếu.
+ Hối phiếu có tính bắt buộc phải trả tiền: Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu mà không được viện bất cứ lý do riêng của
mình đối với người ký phát hối phiếu và người ký hậu để từ chối trả tiền, trừ trường
hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Với sự nghiêm ngặt đó, hối phiếu sẽ được thanh toán chắc chắn hơn và nhanh
hơn.
c. ý nghĩa kinh tế của hối phiếu:
* Là công cụ tín dụng:
Hối phiếu là một công cụ tín dụng phổ biến giữa:
+ Người phát hành hối phiếu và con nợ của họ.
+ Người giữ hối phiếu và người phát hành hối phiếu.
+ Một Ngân hàng với người có hối phiếu hoặc người phát hành hối phiếu.
* Là phương tiện đảm bảo:
Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Nó dựa trên cơ
sở sự nghiêm ngặt của hối phiếu. Điều đó có nghĩa là chủ nợ luôn luôn có quyền đòi
hỏi thanh toán hối phiếu của họ khi đến hạn.
* Là công cụ đầu tư vốn:
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các Ngân hàng đều có thể mua các
loại hối phiếu của khách hàng.
* Là công cụ thanh toán:
Hối phiếu là công cụ thanh toán với tất cả những ai có liên quan đến nó. Khi
hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc ghi trên giấy tờ hối
phiếu được coi là đã trả xong.
Ngoài ra, hối phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và

người hưởng lợi.Với tính thụ động trong thanh toán như trên, lệnh phiếu ít thông
dụng hơn hối phiếu.
Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu
phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho một người hưởng lợi hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác có qui định trên lệnh phiếu đó.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho
một lệnh phiếu thương mại. Lệnh phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của lệnh phiếu. Lệnh phiếu chỉ có một
bản do con nợ phát hành để chuyển cho người hưởng lợi lệnh phiếu đó.
1.2.4.4. Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là phương tiện chi trả hiện đại, mà người sở hữu có thể sử dụng
để thanh toán tiền hàng, dịch vụ…Thẻ thanh toán gồm nhiều loại:
- Thẻ rút tiền tự động (ATM card).
Loại thẻ này được dùng để kiểm tra số dư trên tài khoản ở ngân hàng và rút tiền
có giới hạn tại các máy rút tiền tự động hoặc quầy tự động của ngân hàng.
- Thẻ thanh toán ngay (Payment card)
Thẻ này được dùng để chi trả cho người bán về hàng hoá, dịch vụ thông qua
máy bán hàng thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế:
Thẻ quốc tế có công dụng như các loại thẻ trên, nhưng phạm vi sử dụng của nó
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở cả nước ngoài. Một số loại thẻ thông
quốc tế thông dụng như: VISA card, Master Card, American Express…
1.2.5. Điều kiện phương thức thanh toán:
Có thể nói, phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tức là chỉ người XK dùng cách

(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện)
cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại NH) gửi tới NH chuyển tiền
(3) Chuyển tiền ra nước ngoài qua Ngân hàng đại lý.
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi .
c. Ưu, nhược điểm của phương thức chuyển tiền:
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
chuyển Tiền

Ngư
ời chuyển
ti
ền

Người hư
ởng
l
ợi


nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho Ngân
hàng của mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu của người XK lập ra.
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người XK là người hưởng lợi ( beneficiary)
- Ngân hàng bên XK là Ngân hàng nhận sự uỷ thác của người XK (remmiting
bank).
- Ngân hàng thu tiền là Ngân hàng ở nước người NK (collecting bank and/or
presenting bank).
- Người NK là người trả tiền (drawee).
b. Các loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Là phương thức trong đó người XK uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người
NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho
người NK không qua Ngân hàng.
Phương thức này chỉ áp dụng trong những trường hợp sau:
- Người XK hoặc người NK tin tưởng lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. - Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến XK hàng hoá, vì việc thanh toán
này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như: Tiền cước phí vận tải, bảo hiểm,
phạt bồi thường
Phương thức này không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch vì nó
không đảm bảo quyền lợi cho người XK, vì việc nhận hàng của người mua hoàn
toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người NK có thể nhận hàng và không trả
tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người NK áp dụng phương thức này cũng có điều
bất lợi trong trường hợp hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người NK phải thanh toán

Người XK (4) Người NK trả tiền cho người XK.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người XK uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc thu
hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người NK. Với cách
khống chế chứng từ này, quyền lợi của người XK được đảm bảo hơn và đây cũng là
sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ còn có một số hạn chế sau:
- Người XK thông qua Ngân hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt
hàng hoá của người NK chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người NK. Người
NK có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả
tiền cũng được khi tình hình thị trường bất lợi với họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được tiền có
khi kéo dài hàng tháng.
- Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu
tiền hộ còn không có trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ:

- Trả tiền trao chứng từ (D/P - Documentary against payment): Người NK
phải trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho họ.
- Chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A - Documentary against acceptance):
Người NK phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ
hàng hoá cho họ.
Trong phương thức D/A, Người XK chịu rủi ro nhiều hơn so với người NK.
Nhiều khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người NK có thể không trả tiền vì lý do
nào đó trong khi đã nhận hàng mà quyền sở hữu của người XK đã mất kể từ khi

mở thư tín dụng của nhà NK mà không yêu cầu ký quỹ, điều đó có nghĩa là nhà NK
chỉ phải trả tiền một khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với điều kiện của thư tín
dụng từ Ngân hàng mở.
Còn trong trường hợp Ngân hàng mở thư tín dụng yêu cầu nhà NK phải ký quỹ
một tỉ lệ nhất định của giá trị thư tín dụng thì số tiền ký quỹ này theo nguyên tắc là
được hưởng lãi suất.
Các bên tham gia thanh toán trong tín dụng chứng từ:
- Người yêu cầu mở tín dụng chứng từ (the applicant): là người NK.
- Ngân hàng mở (opening bank): Là Ngân hàng mà tại đó tín dụng chứng từ
được mở, còn được gọi là Ngân hàng phát hành (issuing bank). - Ngân hàng thông báo (advising bank): Là Ngân hàng thông báo thư tín dụng
đến cho người hưởng lợi, là Ngân hàng được uỷ quyền của Ngân hàng mở. Người
hưởng lợi không nhất thiết là khách hàng của Ngân hàng thông báo. Các Ngân hàng
này thường do Ngân hàng mở lựa chọn.
- Người hưởng lợi (benefitciary): là người XK hoặc người dược chuyển nhượng
cuối cùng, là người được hưởng số tiền tín dụng chứng từ.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Tuỳ theo từng trường hợp L/C cụ
thể, NH này có thể là:
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank)
+ Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank)
+ Ngân hàng chiết khấu (Negociating Bank)
Ngoài ra còn có thể có những NH sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Ngân hàng xác nhận thường là Ngân
hàng lớn có uy tín trên thương trường quốc tế. Ngân hàng này xác nhận (đảm bảo)
lên L/C và chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C trong một thời hạn xác định.

(1) (7) (8) (3) (5) (6)

(4) (1) Người NK làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng của mình yêu
cầu mở một thư tín dụng cho người XK hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một
thư tín dụng và thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK để gửi tới
người hưởng.
(3) Khi nhận được L/C này, Ngân hàng thông báo sẽ gửi cho người XK.
(4) Người XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không
thì đề nghị sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng
xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh
toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng từ
chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người XK.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng báo cho người NK biết và đề nghị thanh toán.
(8) Người NK kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới giao chứng từ, nếu thấy không phù hợp thì có
quỳên từ chối trả tiền.
c. Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương
thức tín dụng chứng từ.
* Khái niệm:
Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong

- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín
dụng.
Thời hạn hiệu lực.
+ Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù
hợp với những điều quy định trong L/C. + Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (date of issue) đến ngày hết hiệu lực của
L/C (expiry date).Việc xác định thời hạn này cần thoả mãn các điều kiện sau:
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không trùng với
ngày giao hàng.
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
Thời hạn trả tiền (date of payment).
Thời hạn trả tiền của L/C là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Thời hạn
này có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể là
nằm ngoài nếu như trả tiền có kỳ hạn.
Thời hạn giao hàng (date of delivery).
Cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quyết định.
- Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, bao
bì.…cũng được ghi trong L/C.
- Những chứng từ về vận tải và giao nhận hàng hoá.
- Những chứng từ mà người XK phải xuất trình.
Là một nội dung then chốt của thư tín dụng vì bộ chứng từ quy định trong L/C
là một bằng chứng của người XK chứng minh là mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao

- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C):
Là loại L/C được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một L/C khác, đã mở trước
đó. Loại L/C này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán
qua trung gian, chuyển khẩu.
- Thư tín dụng đối ứng (Recipocal L/C):
Là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác
cũng đã được mở ra.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand - by L/C):
Là loại L/C được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho
bên NK.
Bên mua yêu cầu bên bán thông qua NH phục vụ mình mở L/C dự phòng cho
người NK hưởng. Trong trường hợp bên XK vi phạm hợp đồng thương mại đã ký
kết, gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở L/C dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền bù
những thiệt hại đó.
Có thể khẳng định rằng, trong hoạt động thanh toán quốc tế, khi các bên chưa
có sự tin tưởng nhau thì tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán bình đẳng nhất. Đối với người NK, L/C là phương tiện giúp họ buộc người XK phải thực hiện
nghiêm chỉnh hợp đồng theo các điều khoản đã thoả thuận, còn người XK sẽ yên
tâm khi giao dịch vì họ chắc chắn sẽ thu được tiền hàng với một bộ chứng từ hoàn
hảo - tức là khi họ đã hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.Vì thế, tín dụng chứng từ
được đánh giá là phương thức ưu việt nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay.

1.3. Chứng từ trong hoạt động ngoại thương
1.3.1. Bộ chứng từ:
Trong giao dịch ngoại thương, những loại giấy tờ được phát hành liên quan

lệnh của ai.
Nếu hàng được xuất giao từng phần thì số lượng của mỗi lần giao phải được
chủ kho hàng ghi chú vào mặt sau của phiếu chứng nhận nhập kho này.
- Ngoài vận đơn đường biển ra, người ta còn sử dụng một số loại chứng từ gửi
hàng khác như: Chứng từ vận tải liên hợp,Vận đơn hàng không, Giấy chứng nhận
hàng của Hãng vận tải.
1.3.1.3. Các chứng từ khác:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Isurance certificate)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
- Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight)
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Quality certificate)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of health)
- Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection certificate)
- Bảng kê chi tiết đóng gói (Packing list)
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm tra chứng từ .
Ngân hàng được uỷ nhiệm phải căn cứ vào các nguyên tắc nghiêm ngặt về mặt
chứng từ để kiểm tra các chứng từ được xuất trình theo điều kiện của L/C. Trách
nhiệm kiểm tra được giới hạn trong việc đảm bảo quyền lợi của một nghiệp vụ thanh
toán nhanh chóng, thuận lợi và có thể tính toán được theo nguyện vọng của các bên
tham gia. Việc kiểm tra phải thật chú ý đến sự đồng nhất về mặt hình thức giữa các
chứng từ và điều kiện của L/C.
a. Đối tượng của việc kiểm tra.
Theo điều 15 của UCP500, các ngân hàng phải kiểm tra tất cả các chứng từ
với sự mẫn cán thích hợp để đảm bảo rằng về mặt hình thức phù hợp với các điều kiện của L/C. Sự giới hạn của việc kiểm tra được thể hiện ở chỗ đồng nhất thuần tuý


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status