Hoàn thiện công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Mục lục
Lời mở đầu.....................................................................................................4
Chơng 1: Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá tại công ty SONA....................................................................6
I/ Đặc điểm công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA...6
1.1 Đặc điểm về hàng hoá xuất khẩu .....................................................6
1.2 Các hình thức xuất khẩu..................................................................10
1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của nghiệp vụ kế toán lu chuyển hàng hoá xuất
khẩu...............................................................................................11
1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán................................................................12
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán......................................12
1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.........................................13
II/ Hạch toán kế toán thu mua hàng xuất khẩu .........................................19
1.2.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................19
1.2.2 Phơng pháp hạch toán................................................................19
III/ Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất khẩu......................................26
3.1/ Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty SONA..........26
3.2/ Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại công ty SONA............35
Chơng 2: Phơng hớng, giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán
nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA...............................48
I/ Nhận xét đánh giá về hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty SONA
2.1 Uu điểm..........................................................................................48
2.2 Tồn tại.............................................................................................51
II/ Nguyên tắc và điều kiện hoàn thiện công tác tổ chức kế toán lu chuyển
hàng hoá xuất khẩu..........................................................................54
III/ Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại
công ty.............................................................................................................58
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B

luật cho phép, bao gồm cả xuất nhập khẩu dịch vụ. Nhà nớc khuyến khích xuất
khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh ... Tăng nhanh tổng kim
ngạch xuất khẩu, đảm bảo nhập khẩu những vật t thiết bị chủ yếu, có tác động
tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trờng ổn định cho một số loại mặt
hàng có khả năng cạnh tranh, tăng thêm thị phần ở các thị trờng cũ, tiếp cận và
mở mang thị trờng mới ...
Mặc dù Nhà nớc đã có hàng loạt các chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhng các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn luôn phải đối đầu với những khó
khăn, thử thách do sự biến động và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng thế giới và
khu vực. Do đó trong nền kinh tế thị truờng đầy khắc nghiệt nh hiện nay, vấn đề
tồn tại và phát triển của một công ty là một vấn đề vô vàn khó khăn. Để đạt hiệu
quả trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong những công cụ quan trọng để quản
lí kinh tế quốc dân nói chung và quản lí doanh nghiệp nói riêng là hạch toán kế
toán. Ngày nay, kế toán càng trở nên cần thiết và có vai trò quan trọng trong
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
việc thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính, giúp
các nhà doanh nghiệp quyết định đợc những phơng án tối u trong kinh doanh và
quản lí doanh nghiệp.. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, yêu cầu quản lý
càng cao, càng phức tạp đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, em đã
quyết định chọn đề tài
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại
Công ty Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Cung ứng nhân lực Quốc tế và Thơng mại SONA.

- Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại
là lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các
loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không bán
thẳng cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng,
từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại...
Nh vậy, chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán,
trao đổi hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân. Từ đó có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thơng mại là
rất lớn. Tuy nhiên, quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ
mà có đợc đầy đủ mọi thứ hàng hoá, vì thế mà hoạt động kinh doanh thơng mại
quốc tế là một nhu cầu tất yếu. Kinh doanh thơng mại quốc tế là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là
một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế
giới. Và xuất khẩu chính là một khâu trong quá trình này. Do vừa phải chịu ảnh
hởng của hoạt động kinh doanh thơng mại trong nớc, vừa phải chịu ảnh hởng
của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế nên hoạt động xuất khẩu cũng có
những đặc điểm riêng của mình:

hàng hoá cũng bao gồm hai bộ phận là trị giá mua và chi phí thu mua.
+ Trị giá mua: gồm giá mua, các khoản thuế không đợc hoàn lại hoặc
thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phơng pháp trực tiếp, chi phí sơ chế,
hoàn thiện, gia công trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu
thơng mại đợc hởng khi mua hàng.
+ Chi phí thu mua: gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu
hàng, lu bãi...
Khi xuất kho, kế toán cũng phải tách riêng giá thực tế của hàng hoá ( trị giá
mua và chi phí thu mua) để tính toán. Đối với trị giá mua, kế toán có thể sử
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
dụng một trong các phơng pháp tính giá xuất kho giống nh đối với nguyên vật
liệu ( giá đơn vị bình quân, giá nhập trớc xuất trớc...). Đối với chi phí thu mua,
do liên quan đến cả lợng tiêu thụ trong kì và tồn kho cuối kì nên cần phải phân
bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha tiêu thụ nên yêu cầu phải theo dõi chính xác, hợp
lí và khoa học.
- Việc lu chuyển hàng hoá trong xuất khẩu sẽ làm phát sinh các khoản
chi phí bán hàng, do đó yêu cầu hạch toán là phải theo dõi đầy đủ, chính xác.
- Xuất khẩu hàng hoá đặc biệt quan tâm đến phơng thức thanh toán và
đồng tiền thanh toán bởi mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào
kết quả hoạt động ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi tỉ giá ngoại tệ thay đổi và
phơng pháp kế toán ngoại tệ. Do đó trong thực tế quốc gia nào cũng muốn sử
dụng đồng tiền nớc mình làm đồng tiền thanh toán và ngời xuất khẩu bao giờ
cũng muốn thu tiền hàng trong thời gian ngắn nhất trong khi ngời nhập khẩu
muốn kéo dài thời gian trả tiền. Vì vậy, trong quá trình đàm phán để ký kết hợp
đồng các bên phải thống nhất đợc phơng thức thanh toán, lựa chọn đồng tiền
thanh toán và thời điểm thanh toán. Đồng thời kế toán phải mở sổ theo dõi chi
tiết cho từng đối tợng thanh toán.

hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu ( bên nhận uỷ thác): là bên đứng ra thay
mặt bên uỷ thác kí kết hợp đồng với bên nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện
thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh trong n-
ớc. Bên nhận uỷ thác sau khi kí kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò
là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thơng. Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ
phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lí của Luật kinh doanh trong nớc, Luật kinh
doanh của bên đối tác và Luật buôn bán quốc tế. Theo phơng thức này, doanh
nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận
uỷ thác giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận
giữa hai bên kí trong hợp đồng ủy thác.
* Thứ ba là kết hợp cả trực tiếp và uỷ thác
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
1.3 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Hạch toán bán hàng xuất khẩu cần thực hiện những yêu cầu sau:
* Theo dõi, ghi chép, phản ảnh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ
đó kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
* Mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ảnh chi tiết theo từng hợp đồng xuất khẩu từ
khi đàm phán, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
* Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi
có liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ xuất khẩu.
Từ yêu cầu trên, ta có nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hoá nh sau:
* Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm
vụ đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất trong kế toán xuất khẩu vì từ thông tin kế
toán, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm đợc các nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu phát sinh, kiểm tra, đánh giá đợc quá trình thực hiện xuất khẩu, từ đó
đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu nhằm thu đợc lợi

quy định.
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu trên, phòng tài chính kế toán
phải đợc tổ chức một cách hợp lý, phân công công tác một cách khoa học nhằm
đạt đợc những yêu cầu cơ bản của hạch toán kế toán là: giám đốc đợc tình hình
thực hiện kế toán, cung cấp các số liệu chính xác và kịp thời, không ngừng nâng
cao chất lợng thông tin kế toán.
Hiện nay, Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thơng mại đang sử
dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức công
tác kế toán này, toàn Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở đơn vị
chính chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài
chính và công tác thống kê trong Công ty. Còn ở các đơn vị trực thuộc, phòng
kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch
toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng
từ về phòng kế toán trung tâm. Nhìn chung, các bộ phận kế toán thực hiện từng
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
phần hành công việc kế toán theo chức trách và nhiệm vụ đợc phân công. Hiện
nay, phòng tài chính kế toán của Công ty có tám ngời bao gồm một trởng phòng
(kế toán trởng), một kế toán tổng hợp và năm nhân viên và một thủ quỹ
Các công việc kế toán phân công cho các bộ phận, song toàn bộ công việc đều
nằm trong quy trình kế toán thống nhất. Vì vậy, các bộ phận kế toán đều có
quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách biệt đợc. Các bộ phận này phải do
Kế toán trởng Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thơng mại chi phối, điều
hành trong một thể thống nhất để cùng tiến hành công việc thu nhận, hệ thống
hoá và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động, kinh tế, tài chính ở Công ty.
1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán, việc lựa
chọn hình thức nào để phù hợp với qui mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình
độ kế toán để không ảnh hởng tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số 1/I, 1/II...
- Chứng từ ghi sổ số 1, 2... (kèm theo 1 chứng từ gốc).
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết hàng hoá, Thẻ kho, Sổ
chi tiết tiền gửi và tiền vay...
- Bảng cân đối số phát sinh (Bảng cân đối tài khoản).
Trong quá trình hạch toán và ghi sổ, kế toán luôn bảo đảm quan hệ cân đối:
Tổng số tiền
trên Sổ đăng
ký CTGS
=
=
Tổng số phát sinh bên Nợ (hoặc bên Có) của tất
cả các TK trong Sổ Cái (hay Bảng cân đối tài
khoản)
Công ty hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (KKTX) và tính giá thực tế hàng xuất kho theo phơng pháp giá thực tế
đích danh, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế, hạch toán
ngoại tệ theo phơng pháp tỉ giá thực tế. Việc ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc tiến hành hàng ngày...
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng làm chứng từ gốc để ghi sổ kế toán bao
gồm chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng, hoá đơn, các chứng từ kho. Các chứng
từ này đợc luân chuyển một cách tuần tự giữa các bộ phận kế toán khác nhau.
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công
ty cung ứng nhân lực quốc tế và thơng mại sona
( Hạch toán ngoại tệ theo tỉ giá thực tế)
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
15

TK 511
Kết
chuyển
giá vốn
hàng
xuất
khẩu
Phân
bổ
phí
thu
mua
cho
hàng
xuất
khẩu
TK 521, 531, 532
Kết chuyển
CKTM, giảm
giá hàng bán,
hàng đã xuất
khẩu bị trả lại
Số tiền
đã thu
hoặc
phải thu
tính theo
tỉ giá
thực tế
Doanh

TK 331,
151...
TK 156 TK 632
(1 a) (2a)
TK 911
(8)
TK511
(7)
(1b)
TK 521,
531, 532
(6)
(2b)
TK 641
(4a)
(3)
TK 1331
(5)
(4b)
17
TK 111, 112
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Ghi chú: (1): Nhận hàng xuất khẩu uỷ thác của đơn vị uỷ thác (ghi nhận TK
ngoài bảng...)
(2a): Tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác phải thu hộ
(2b): Ghi xuất kho số hàng đã xuất khẩu ( ghi đơn TK ngoài bảng...)
(2c): Khách hàng nớc ngoài thanh toán tiền hàng
(3) : Các khoản đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác
(4a): Tiền hoa hồng uỷ thác xuất khẩu
(4b): Thuế GTGT đầu ra phải nộp với hoa hồng uỷ thác đợc hởng

Phòng Kinh doanh XNK hàng hoá lập phơng án kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá của từng đơn hàng chuyển Phòng Tài chính - Kế toán thẩm định tính
hiệu quả của đơn hàng đó và trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Căn cứ vào phơng án kinh doanh đã đợc duyệt, Phòng Kinh doanh XNK tiến
hành ký kết Hợp đồng với các cơ sở chế biến để mua hàng hoá xuất khẩu.
Phòng Tài chính - Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán
trong hợp đồng để ghi sổ kế toán.
2.1 Tài khoản sử dụng:
Trong việc quản lý và hạch toán hàng hoá xuất nhập kho, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
TK 151: Dùng theo dõi giá trị hàng mua đang đi đờng hoặc hàng xuất
thẳng không qua kho.
TK 156: Mở chi tiết cho từng mặt hàng phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại hàng hoá xuất khẩu. Hàng tồn kho phản ánh theo
giá trị thực tế đích danh và quản lý theo từng đơn đặt hàng nớc ngoài.
TK 331: Phản ánh số tiền phải trả cho các đơn vị thực hiện cung ứng
hàng hoá cho công ty, số tiền mà Công ty đã ứng trớc và đã thanh toán. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
TK 003 (Đối với hợp đồng nhận hàng uỷ thác): phản ánh số hàng hoá
tạm giữ của các đơn vị đi uỷ thác.
TK 138: Phản ánh các khoản phải thu trong quan hệ thanh toán với bên
giao uỷ thác và các khoản phải thu khác, tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng hạch toán.
2.2 Phơng pháp hạch toán thu mua hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào các đơn đặt hàng nớc ngoài, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập
phơng án kinh doanh cụ thể cho từng đơn đặt hàng. Sau khi thẩm định phơng án
khả thi, phòng kế toán ứng tiền cho cán bộ thu mua hoặc ứng trớc một phần tiền
hàng cho ngời bán theo hợp đồng:
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng cho nội bộ
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

Nợ TK 007: Giá trị số hàng đợc uỷ thác xuất khẩu.
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Các chi phí bốc xếp vận chuyển, phí ngân hàng liên quan đến lô hàng uỷ thác đ-
ợc phản ánh:
Nợ TK 138: Phản ánh các khoản đã chi cho lô hàng uỷ thác
Có TK 111, 112, 141.
Ví dụ:
Theo hợp đồng số 25-1/SONA- UTX, Công ty tàu vị yểu Trờng Thành uỷ
thác cho Công ty SONA xuất lô hàng nớc tơng trị giá 14.922,54 USD FOB-
HCM, lô hàng này đợc uỷ thác xuất cho Loh Enterprises.
Căn cứ vào số phiếu nhập kho 78108 ngày 21/12/2005, Công ty Trờng Thành
xuất cho Công ty SONA, kế toán phản ánh:
Nợ TK 003: 14.922,54 USD x 15.129 = 225.763.108 đồng
(Xem Biểu số 1 và Biểu số 2)
Biểu số 1:
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Hoá đơn Bán hàng
Mẫu số: 01 GTTT -
3LL
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 19 tháng 12 năm 2005
KC/05-N
N
0
: P011178
Đơn vị bán hàng: ...................Công ty APT ................. ........

tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2
Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt- Kt 44B
Cty SONA
34 Đại Cồ Việt
Phiếu nhập kho
Ngày 19 tháng 12 năm 2005
Nợ: ..156..
Có: ..331..
Số: 40187
- Họ tên ngời giao hàng: ...Chợ Thành Công.................................................
- Theo ..HĐ.. số ..P011178.. ngày ..19.. tháng ..12.. năm ..2005.. của............
... Công ty TNHH APT.....................................................................................
- Nhập tại kho: ... Công ty. ...............................................................................
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t (sản
phẩm, hàng hoá)

số
Đơn
vị

hình thức:
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu uỷ thác.
Theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nớc, các mặt hàng xuất khẩu
của công ty không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế suất GTGT hàng xuất khẩu
bằng 0%, thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu đợc khấu trừ. Đối với các lô hàng
xuất khẩu có thuế GTGT đầu vào lớn hơn 200 triệu đồng thì đợc hoàn thuế theo
lô.
Trong thanh toán quốc tế, Công ty sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ thanh
toán (L/C- Letter of Credit) . Hai phơng thức xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ
thác xuất khẩu thờng đợc áp dụng trong điều kiện giao hàng giá FOB.
*Về bộ chứng từ xuất khẩu thì cơ bản là giống nhau ở cả hai hình thức
xuất khẩu và bao gồm:
Commercial invoice (3 bản).
Packing list (3 bản)
Certificate of origin.
Phiftosanitary certificate (3 bản).
Bill of lading.
Bộ chứng từ xuất khẩu hàng hoá do các cán bộ tại các phòng nghiệp vụ của
Công ty lập theo mẫu quy định của Nhà nớc.
Mặt khác vì hoạt động xuất khẩu hàng hoá có liên quan đến hầu hết các phần
hành kế toán nh: mua hàng và thanh toán; bán hàng và thu tiền; nhập kho và
xuất kho hàng hoá; tạm ứng; xác định kết quả kinh doanh ... Do đó, hầu hết các
Hoàn thiện công tác hách toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Việt - Kt 44B
chứng từ kế toán đều đợc sử dụng trong hoạt động này. Một số chứng từ chủ
yếu bao gồm: giấy báo Nợ, Có; phiếu chuyển khoản; phiếu thu, chi; phiếu
nhập, xuất kho; hoá đơn thơng mại. Ngoài ra còn có các chứng từ khác nh giấy
xin tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng ...


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status