Đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng ” potx - Pdf 11

Học viện ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
“Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty cổ
phần chứng khoán Phú Hưng”
Sinh viên: Ngô Quang Trung
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng, em đã được các thầy cô
giáo trong Học viện tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ
ích. Chuyên đề tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng, tổng hợp các kiến thực đã học,
đồng thời cùng với quá trình thực tập tại công ty chứng khoán đã giúp em có được
những kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành đào tạo của mình.
Qua đây em cũng gửi lời cám ơn tới các thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng
và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình 4 năm học tập tại trường. Đồng thời em cũng xin cảm ơn ban lãnh
đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty cổ phần chứng khoán Phú
Hưng – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty.
Trong quá trình xây dựng chuyên đề, dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ
và kinh nghiệm còn hạn chế, nên chắc chắn chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá phê bình của các thầy cô để em
có thể hoàn thiện chuyên đề của mình hơn nữa.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do bản thân em tự xây dựng và
hoàn thành, trên cơ sở phân tích, đánh giá và tổng hợp sau quá trình học tập và thực
tập tại Công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng.

HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán 4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 7
1.1.4. Hoạt động của công ty chứng khoán 8
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán 12
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính 13
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài chính 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
16
1.3.1. Nhân tố khách quan 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG HIỆN NAY 20
2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 20
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 21
2.1.3. Định hướng phát triển 21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 22
2.2. Thực trạng hoạt động của CTCPCK Phú Hưng 26
2.2.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCPCK Phú Hưng 26
2.2.2. Những thành công và hạn chế trong hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng 38
2.3. Những nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng 40
Lớp: CKB-K12
Học viện ngân hàng
2.3.1. Nhân tố khách quan 40
2.3.2. Nhân tố chủ quan 42

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần chứng khoán Phú Hưng 23
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu vốn góp cổ đông tính tới thời điểm ngày 31/12/2012 25
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành
Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2
doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ VNĐ và
một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Sau 13 năm đi vào hoạt động, tính đến hết năm 2012 theo số liệu của Bộ Tài
Chính trên toàn thị trường có 704 mã chứng khoán niêm yết, tổng giá trị vốn hóa
của TTCK là 756.000 tỷ VNĐ bằng 26% GDP. Từ thực tế trên cho thấy TTCK đã
và đang đáp ứng được nhu cầu thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế
và tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Nghiên cứu về các hoạt động cơ
bản của TTCK và các quy trình thực hiện giao dịch cho thấy để hình thành và phát
triển TTCK hiệu quả, luôn luôn phải có sự tham gia của các định chế tài chính trung
gian trong đó CTCK đóng vai trò trực tiếp. Là cầu nối quan trọng giữa các chủ thể
tham gia kinh doanh trên TTCK, CTCK giúp cho việc trao đổi mua bán chứng
khoán trở nên thuận lợi hơn. Các hoạt động nghiệp vụ của CTCK dù trực tiếp hay
gián tiếp đều có tác động đến các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
Trong những năm gần đây, một thực tế đang tồn tại là trước sự tăng trưởng
nóng của thị trường số lượng các CTCK đang gia tăng rất nhanh, tính đến hết năm
2012 con số này đã lên tới 105 công ty cùng với đó là 47 định chế tài chính hoạt
động trong ngành chứng khoán. Đây là một con số quá lớn đối với một TTCK còn
non trẻ như TTCK Viêt Nam, điều này đã khiến chất lượng hoạt động của các công
ty không được đảm bảo, số liệu năm 2012 cho thấy trên 50% các CTCK bị thua lỗ,
32 công ty quản lý quỹ vẫn chưa huy động được vốn lập quỹ. Mặt khác, sự cạnh
tranh của các CTCK trên thị trường rất quyết liệt, phần lớn thị phần khách hàng đều

 Phạm vi nghiên cứu: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Chứng khoán Phú Hưng năm 2010, năm 2011 và năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê…
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề có kết cấu 3 phần như sau:
 Chương 1: Tổng quan về công ty chứng khoán và các hoạt động của công ty
chứng khán.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần chứng
khoán Phú Hưng.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Phú Hưng.

Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ tài
chính thì công ty chứng khoán “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới
chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
Như vậy, CTCK được hiểu là “tổ chức tài chính trung gian được thành lập hợp
pháp và thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
CTCK là một tổ chức trung gian hoạt động trên TTCK- một thị trường có mức
độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do vậy, điểm khác biệt giữa

CTCK đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình truyền
lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch cũng như giúp khách hàng kiểm
tra số dư tài khoản hoặc tìm kiếm thông tin.
 Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ thì lợi ích của khách
hàng bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp và khách hàng không có mâu thuẫn về lợi ích. Tuy nhiên, đối với hoạt động
của CTCK, bên cạnh việc cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì giữa
CTCK và khách hàng đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Những hoạt động mà
CTCK tiến hành có thể dẫn tới xung đột lợi ích là hoạt động môi giới, tự doanh và
tư vấn đầu tư chứng khoán. Do vậy, đặc điểm này tạo ra sự khác biệt trong hoạt
động của CTCK trên TTCK so với các loại hình kinh doanh trong các lĩnh vực
khác.
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Vai trò của công ty chứng khoán
Là chủ thể tham gia TTCK, CTCK đã thực sự đóng vai trò quan trọng đến sự
phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung
 Vai trò làm cầu nối giữa cung-cầu chứng khoán
Chứng khoán sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp sẽ được giao dịch trên
thị trường thứ cấp.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Trên thị trường sơ cấp, CTCK là trung gian kết nối giữa nhà đầu tư và nhà
phát hành. Thông qua các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK giúp
tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán và phân phối chứng
khoán. Mặt khác bằng nghiệp vụ môi giới CTCK sẽ cung cấp thông tin của tổ chức
phát hành cho nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi một cách đầy đủ, chi tiết, kịp thời giúp
nhà đầu tư tiếp cận và mua chứng khoán phát hành tiềm năng. Như vậy với hoạt
động của mình CTCK đã làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi
thiếu vốn.

quy định của pháp luật.
• Đảm bảo tách biệt tài sản tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
công ty. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng khoán cho công ty trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Nguyên tắc này đưa ra nhằm tránh rủi
ro cho khách hàng.
 Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Nhân viên CTCK phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp do Hiệp hội
các nhà kinh doanh chứng khoán ban hành. Bộ nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính
trung thực, công bằng trong công việc của nhân viên CTCK. Nguyên tắc này bao
gồm:
• Giao dịch công bằng và trung thực vì lợi ích của khách hàng
• Nhân viên công ty phải là người có kỹ năng, tận tụy với công việc và có tinh
thần trách nhiệm.
• Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.
• Có nghĩa vụ bảo mật thông tin của khách hàng, không được tiết lộ thông tin
về tài khoản của khách hàng khi chưa được đồng ý của khách hàng bằng văn bản
trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
• Không tham gia các hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi cấp giấy phép.
• Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng
hiểu sai về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt
hại cho khách hàng.
• Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng
với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào hình thức pháp lý, mô hình hoạt
động của công ty. CTCK có thể tồn tại dưới hình thức công ty TNHH, công ty hợp
doanh hay thậm chí có thể là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước. Mỗi
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng và tạo điều kiện cho TTCK chuyên môn hóa
cao hơn.
 Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ, điều này sẽ giúp cho ngân
hàng có thể đa dạng hóa khi kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, qua đó giảm bớt rủi
ro của hoạt động kinh doanh chung, đặc biệt là khả năng chịu đựng các biến động
của TTCK của mô hình này là tương đối cao. Mô hình này bộc lộ một số hạn chế
như nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền
tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính, bên cạnh đó là không
phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích
hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.1.4.2. Hoạt động của công ty chứng khoán
CTCK là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ bản sau: Môi
giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và các
hoạt động phụ trợ khác.
 Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Khách
hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới CTCK có thể mang đến cho khách hàng các
dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng khoán. Trong
một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ
những lo âu, tư vấn giúp nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm đạt được
hiệu quả đầu tư cao nhất.
 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động CTCK tự mua bán chứng khoán cho

Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm:
• Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục pháp lý liên quan
đến đợt phát hành, tư vấn thời điểm phát hành loại chứng khoán phát hành, giá phát
hành…
• CTCK tổ chức các hoạt động tiếp thị, phân phối chào bán chứng khoán.
• Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.
 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm kinh doanh cho khách hàng trên cơ sở
sinh lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một
hoạt động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho CTCK đầu
tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư:
• Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng gặp nhau tìm hiểu
về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy thác.
• Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty
theo các yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quyền và
trách nhiệm các bên, phí ủy thác đầu tư.
• Thực hiện hợp đồng ủy thác: CTCK thực hiện đầu tư theo các cam kết trong
hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công ty và khách
hàng.
• Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo hợp
đồng và xử lý các trường hợp khi CTCK ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
 Hoạt động tư vấn đầu tư
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của CTCK. Hoạt động tư vấn
của CTCK có thể được hiểu: đó là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích, dự
báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng.
Ngoài ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát

1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường còn khá non trẻ. Tuy
nhiên số lượng các CTCK là quá nhiều, tính đến năm 2012 có 105 CTCK đang hoạt
động trên thị trường. Sự phát triển ồ ạt của các CTCK là hệ lụy của quãng thời gian
tăng trưởng nóng của thị trường trong giai đoạn 2006, 2007. Hiện nay cùng với sự
đi xuống của thị trường, các nhà đầu tư không còn mặn mà với TTCK khiến cho
doanh thu của nhiều CTCK sụt giảm nghiêm trọng trong khi chi phí hoạt động cao,
nhiều CTCK làm ăn thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản, giải thể. Điều này cho
thấy các CTCK muốn tồn tại cần thiết phải xem xét lại phương thức hoạt động của
mình từ đó có thể vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay để tiếp tục phát triển.
Quá trình hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ của CTCK như sau: CTCK sử
dụng đầu vào là vốn, nguồn nhân lực và thông tin thị trường thông qua quá trình
chuyển hóa và dưới sự điều hành quản trị CTCK sẽ cho ra các sản phẩm dịch vụ
phục vụ nhà đầu tư.
Lớp: CKB-K12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK ta cần xem xét tới các
vấn đề về nguồn vốn,doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn nhân lực ,chất lượng dịch
vụ, thị phần của CTCK Các chỉ tiêu này được đánh giá theo 2 chỉ tiêu chính là:
Nhóm chỉ tiêu phi tài chính và Nhóm chỉ tiêu tài chính.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phi tài chính
1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ mà các CTCK đưa đến cho khách hàng bao gồm: môi giới
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, lưu
ký chứng khoán Đặc trưng của các dịch vụ này là nó gắn liền với các giao dịch
của khách hàng từ đó chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà
khách hàng đạt được. Vì vậy một CTCK có các dịch vụ tốt thường là những công
ty thu hút được phần lớn thị phần khách hàng. Ngoài ra, đặc điểm của các sản
phẩm dịch vụ này là có tính tương đồng và dễ bắt trước, do đó một CTCK thành
công là một CTCK tạo nên được sự khác biệt về sản phẩm của mình dựa trên sự

doanh của công ty trong năm lãi hay lỗ, việc sử dụng các nguồn lực trong năm của
công ty hiệu quả hay không Một CTCK tốt là một CTCK có lợi nhuận dương và
tăng trưởng bền vững qua các năm.
1.2.2.4. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
a, Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): là chỉ tiêu xem xét mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi 100 đồng doanh
thu mà CTCK kiếm được trong kỳ thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận. Thông
thường công ty có ROS cao thường quản lý tốt chi phí:
b, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ROA đo lường khả năng
sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin
về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với
Lớp: CKB-K12
Tỷ lệ tăng trưởng chi phí =
Chi phí kì hiện tại
Chi phí kì trước
-1
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
x 100%
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
x 100%
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh
doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là
nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng
nhau.


1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị xã hội
TTCK là một trong những kênh đầu tư tài chính trên thị trường vì vậy nên nó
có mối quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Một quốc gia
muốn phát triển kinh tế tốt thì điều kiện quan trọng nhất là tình hình chính trị xã hội
phải ổn định, an toàn. Tình hình chính trị xã hội tốt cũng là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn đẩu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Môi
trường xã hội cũng có tác động đến hoạt động kinh doanh của CTCK, đó là thói
quen, tâm lý, sự hiểu biết thị trường của nhà đầu tư.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
TTCK- một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế do đó TTCK chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Là một phần của thị
trường, điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình
doanh nghiệp khác là ngoài đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định thì khi triển
khai hoạt động, CTCK phải tuân theo các nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng
khoán. Năm 2006 Luật chứng khoán ra đời đã đánh dấu sự hình thành một hành
lang pháp lý qui định các nguyên tắc hoạt động mà CTCK phải tuân thủ. Từ đó đến
Lớp: CKB-K12
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hệ số đòn bẩy tài chính =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ =
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nay tuy có nhiều thay đổi bổ xung nhưng Luật chứng khoán vẫn đóng vai trò quan
trọng giúp Nhà nước quản lý tốt hoạt động của các CTCK.

1.3.2.4. Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin
Đối với CTCK, việc thu hút các nhà đầu tư không chỉ tập trung vào thế mạnh
của nguồn nhân lực mà còn là thế mạnh về hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống
công nghệ thông tin được đầu tư bài bản và mang tính an toàn, bảo mật cao sẽ giúp
công ty có được sự tin tưởng của khách hàng và nâng vao vị thế cạnh tranh của
mình đối với các CTCK khác.
1.3.2.5. Nguồn thông tin, cơ sở dữ liệu của công ty
Hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi mỗi CTCK phải thường xuyên cập
nhật tin tức, thông tin thị trường từ đó đưa ra các nhận định, phân tích về tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp có chứng khoán được giao dịch trên sàn cũng như
tình hình kinh tế xã hội nói chung. Các phân tích nhận định này giúp ích rất nhiều
cho các hoạt động trong công ty như: hoạt động tự doanh, hoạt động tư vấn đầu tư,
ngoài ra khi khách hàng muốn đầu tư vào một chứng khoán nào đó các thông tin
này sẽ giúp nhân viên môi giới tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Thông thường mỗi
CTCK đều có một bộ phận chuyên môn về phân tích, tại đây việc thực hiện phân
tích thông tin được diễn ra một cách chuyên nghiệp, từ đó đưa ra các kiến nghị liên
quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
1.3.2.6. Năng lực quản trị
Như chúng ta đã biết, các CTCK ở nước ta thường có loại hình hoạt động là
công ty cổ phần hoặc công ty TNHH vì vậy nên năng lực quản trị của đội ngũ lãnh
đạo đóng một vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.
Quá trình quản trị đóng vai trò điều hành quá trình hoạt động, thu nhận thông tin từ
quá trình đầu vào và những phản hồi từ dịch vụ đầu ra, để từ đó điều chỉnh, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty. Mặt khác quá trình quản trị cũng quyết định
việc tuyển dụng nhân viên, phân bổ nguồn lực và chế độ lương thưởng của cán bộ
nhân viên trong công ty.
Trước sự cạnh tranh vô cùng gay gắt cảu các CTCK hiện nay đòi hỏi ban lãnh
đạo công ty cần có năng lực quản trị tốt, có trình độ và kinh nghiệm từ đó đưa bộ
máy nhân sự của công ty hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả tận dụng triệt để các
Lớp: CKB-K12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status