MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Cæ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY - Pdf 63

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Vò §øC VINH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY Cæ PHẦN MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT
MAY
I. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY cæ PHẦN
MÁY VÀ PHỤ TÙNG NGÀNH DỆT MAY
1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
1.1 Thuận lợi
- Trong kinh doanh, với mạng lưới cung cấp ở hai thị trường lớn nhất
trong cả nước là Hà nội và Hồ chí minh, công ty đã tạo được mối quan hệ mật
thiết với các khách hàng là các công ty Dệt May lớn của nhà nước và các doanh
nghiệp dệt may tư nhân. Thường xuyên có các đơn đặt hàng phụ tùng và tham
gia vào các dự án cung cấp máy móc và thiết bị cho các Công ty này.
- Đối với các dự án lớn, công ty có khả năng thực hiện trọn gói từ việc tư
vấn cho khách hàng, lựa chọn thiết bị cho phù hợp với công suất cũng như vốn
đầu tư cho đến khi cung cấp máy và thực hiện công việc đào tạo, chuyển giao
công nghệ sau khi máy về đến nhà máy. Công ty cũng luôn chú trọng đến công
tác chăm sóc máy trong thời gian bảo hành cũng như dịch vụ hậu mãi.
- Công tác quản lý ngày càng được nâng cao và phát triển, hoàn thiện
theo hướng khoa học, hiệu quả. Nguồn hàng của Công ty chủ yếu là hàng nhập
khẩu từ các nước công nghiệp phát triển, nên quản lý công tác nhập khẩu là rất
cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Công ty đặc biệt chú trọng tới việc quản lý
hoạt động kinh doanh, tìm nhiều nguồn hàng vừa có chất lượng cao, giá thành
hợp lý và ổn định nhằm đảm bảo cung cấp hàng cho khách hàng theo đúng thời
hạn quy định.
- Xây dựng được đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm, không những đạt được doanh thu của công ty đề ra mà còn vượt
doanh thu trong một số tháng cao điểm của năm (trong các tháng đầu năm khi
các công ty lên đơn hàng nhập phụ tùng cho cả năm).
1.2 Khó khăn
1 1

may giữa các thành viên WTO và thực sự làm tăng chi phí của hàng dệt may
được sản xuất ở những quốc gia chưa phải là thành viên của WTO, như trường
hợp của Việt Nam, nơi qui chế hạn ngạch tiếp tục được sử dụng và ngành dệt
2 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Vò §øC VINH
may của Việt Nam sẽ phải đối phó với những khó khăn, thách thức trong thời
gian tới.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, dù chưa tham gia
WTO, Việt Nam đã thiết lập khá ổn định sự có mặt của mình trong thị trường
hàng dệt may toàn cầu. Ngành công nghiệp dệt may của Việt Nam đã có sức
cạnh tranh.
Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 trong đó
ngành dệt bao gồm sản xuất nguyên liệu, sợi, dệt, in nhuộm và hoàn tất:
- Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo, khuyến khích các
thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển
lĩnh vực này.
- Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch xây dựng
các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
- Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên
tiến, trình độ chuyên môn hoá cao.
Với định hướng phát triển của nhà nước cho ngành dệt may đến năm
2010, công ty đã hoạch định một số phương hướng kinh doanh như sau:
- Bám sát tình hình phát triển chung của thị trường dệt may và chiến lược
phát triển của từng khách hàng để có chiến lược tiếp cận cho phù hợp. Nắm bắt
các kế hoạch đầu tư mới, nâng cấp cải tạo hệ thống nhà xưởng máy móc hiện
có khi di dời ra các khu công nghiệp để có chiến lược tiếp thị và tư vấn thích
hợp đối với mỗi khách hàng.
- Duy tr× thị trường hiện có và phát triển thị trường mới:
Như đã trình bày ở trên, thị trường chính của Công ty là miền Bắc và
miền Nam nơi tập trung phần lớn các công ty Dệt May lớn của nhà nước cũng

cụng tỏc tỡm kim cỏc nh cung cp mi l yờu cu ht sc cp bỏch. Ngoi
vic tỡm kim cỏc nh cung cp thụng qua mng Internet, cụng ty cng ang cú
k hoch tham gia mt s trin lóm v dt may ti nc ngoi nh ITMA,
KOTRA, SHANGHAITEX bờn cnh vic tham gia u n cỏc cuc Trin lóm
Dt May quc t ti Vit Nam. Ngoi vic tỡm kim cỏc nh cung cp mi thỡ
cụng ty cng s c bit chỳ trng ti vic thỳc y quan h vi cỏc nh cung
cp hin cú bng cỏch thng xuyờn gi nhu cu cho hng, gi bỏo cỏo nh
k v tỡnh hỡnh cỏc bn cho giỏ hoc lờn k hoch cỏc cuc i thm khỏch
hng cựng vi chuyờn gia ca nh cung cp ú.
* Cỏc ch tiờu trong 3 nm ti
Bng s 10: Ch tiờu v ph tựng
(n v: VN)
Stt Thi gian Mt hng
Si Dt Hon tt
4 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Vò §øC VINH
Năm 2006 945.000.000 1.023.750.000 866.250.000
Năm 2007 1.023.750.000 1.055.250.000 913.500.000
Năm 2008 1.086.750.000 1.071.000.000 945.000.000
Phßng kinh doanh
Bảng số 11: Chỉ tiêu về máy
(§¬n vÞ:VN§)
Stt Thời gian Mặt hàng
Sợi Dệt Hoàn tất
Năm 2006 3.150.000.000 3.937.500.000 2.835.000.000
Năm 2007 3.622.500.000 4.567.500.000 3.150.000.000
Năm 2008 4.016.250.000 5.040.000.000 3.622.500.000
Phßng kinh doanh
(§¬n vÞ:VN§)
Bảng số 12: Chỉ tiêu tổng hợp

may, hiện tại và trong thời gian sắp tới, tất cả các công ty Dệt may đặt trong
thành phố sẽ phải di dời ra các khu công nghiệp. Do vậy, việc đàu tư mới hoặc
cải tạo các máy móc hiện có là việc tất yếu. Công ty cần tìm hiểu đầy đủ thông
tin về thời gian di dời, dự định đầu tư hoặc cải tạo máy móc của từng khách
hang để có kế hoạch tiếp cận và chào hàng trong thời gian sớm nhất.
1.2 Xúc tiến bán hàng:
6 6


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status