Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện - Pdf 11

Lời mở đầu
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, Nhà máy Thiết bị Bu Điện trực
thuộc Bộ Bu chính - Viễn thông, hiện nay là doanh nghiệp lớn mạnh, lực lợng lao
động có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Đây là một thành tích to
lớn, thành quả của quá trình gắn bó lao động bền bỉ của CBCNV Nhà máy Thiết bị
Bu Điện. Đồng thời với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý
kinh tế của Nhà máy cũng từng bớc đợc nâng cao.
Qua thời gian khảo sát thực tế ở Nhà máy, em có điều kiện tìm hiểu và kiểm
nghiệm về những vấn đề đã đợc học ở nhà trờng, những vấn đề chung nhất về Nhà
máy, tìm hiểu chung hầu hết các lĩnh vực quản lý của Nhà máy. Từ đó em viết báo
cáo này là để phản ánh lại những điều mình đã tìm hiểu đợc.
Do thời gian thực tập còn ngắn, cùng với kiến thức của bản thân còn hạn
chế, nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo,
các cô chú cán bộ Nhà máy tham gia góp ý kiến để cho báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Thiết Bị Bu
Điện :
Tên cơ sở : Nhà máy Thiết Bị Bu Điện
Tên giao dịch quốc tế : Post and telecommunication equipment factory
Địa chỉ văn phòng nhà máy : Số 61 - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
Nhà máy Thiết bị bu điện - 61 Trần Phú -Ba Đình-Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính- Viễn Thông Việt Nam.( Nay là Bộ Bu Chính- Viễn Thông ). Trong lịch sử
gần nửa thế kỷ hoạt động, cán bộ công nhân viên nhà mày đã nỗ lực vợt qua nhiều
khó khăn để xứng đáng là cơ sở hàng đầu sản xuất sản phẩm phục vụ mạng lới bu
chính viễn thông trong cả nớc.
Năm 1954, Tổng cục Bu Điện ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ) thành

Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin, nhu cầu của thị trờng ngày
càng đòi hỏi cao hơn nhất là về chất lợng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết
định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của doanh nghiệp. Một số
yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
Nhà máy đó là sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng
đánh dấu sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc nói chung và của Nhà máy nói
riêng.Trớc những yêu cầu của tình hình mới, để tăng cờng năng lực sản xuất, cũng
nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và quốc tế tháng 3-
1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập 2 nhà máy thành Nhà máy
Thiết bị bu điện.
Sau khi có quyết định 217-HĐBT, nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh
tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả.
Đến tháng 3-1993, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng
công ty Bu Chính - Viễn Thông ( nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông), theo quyết
định số 202-QĐ/TCBD ngày 15/03/1993 do Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện ký
(nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Giấy phép kinh doanh số105985 do chủ tịch
trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 06/05/1993, số hiệu tài khoản TK 710A -0009
Ngân hàng công thơng Ba Đình - Hà Nội. Với số vốn kinh doanh lúc đó là 20.277
triệu đồng Trong đó:
* Vốn cố định là: 8.135.triệu đồng
3
* Vốn lu động là: 12.142 triệu đồng
Theo cơ cấu nguồn thì:
* Vốn ngân sách cấp: 5.653 triệu đồng
*Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 14.624 triệu đồng
Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định 42/TCKB ngày 9/9/1996 của
Tổng cục trởng Tổng cục Bu Điện (nay là Bộ Bu Chính - Viễn Thông ). Phơng h-
ớng sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền tảng các chức năng
và nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Nhà máy Thiết bị Bu

kế hoạch Nhà nớc do Bộ Bu chính - Viễn thông giao cho. Qua gần 50 năm hoạt
động, từ một doanh nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp, hiện nay nhà
máy đã trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất thiết bị phục vụ ngành bu chính viến thông. Theo đánh giá chung, sản phẩm
của nhà máylà một trong những sản phẩm tốt nhất đợc sản xuất tại Việt Nam, đã
có mặt trên khắp đất nớc và xuất khẩu. Các sản phẩm của nhà máy tơng đối đa
dạng (từ 350 đến 400 loại) chủ yếu bao gồm: máy điện thoại ấn phím cố định,
máy điện thoại di động GMS, máy fax, thiết bị đấu nối cáp đồng và cáp quang,
nguồn viba và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại ... Nhà máy
đang cố gắng phấn đấu góp sức mình cùng ngành Bu chính - viễn thông thực hiện
mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ 8 đề ra: Phấn đấu phát triển công nghiệp Bu
chính-Viễn thông đến năm 2003 đạt mật độ 6-7 máy điện thoại /100 dân và mở
dịch vụ liên lạc băng điện thoại đến 61 tỉnh thành trong toàn quốc.
2. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Nhà máy
2.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Trong điều lệ thành lập nhà máy đã lập ra quy định các chức năng và nhiệm
vụ sau:
2.1.1. Chức năng:
Sản xuất kinh doanh các thiết bị máy móc thiết bị, linh kiện kỹ thuật
chuyên ngành bu chính viễn thông. Các sản phẩm điện tử sản phẩm cơ khí và các
mặt hàng khác.
Sản xuất kinh doanh ống nhựa, các sản phẩm khác chế biến từ nhựa kim
loại màu, vật liệu điện từ.
Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị vật t kỹ thuật chuyên ngành
bu chính viễn thông và các vật liệu khác phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong phạm vi Bộ Bu chính -
Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ:
5

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
6
Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế nên toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất bố trí sẵp xếp thành các phòng
ban, phân xởng:
Sơ đồ1: Hệ thống tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của nhà máy

a)Giám đốc
Là đại diện pháp nhân của nhà máy chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả tr-
ớc pháp luật, có nghĩa vụ đối với nhà nớc về quản lý tài sản tránh thất thoát tài sản.
Giám đốc nhà máy là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà máy, chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty về những nhiệm vụ mà mình đợc giao
Giám đốc nhà máy do tổng công ty đề bạt, bãi nhiệm, kỷ luật và khen thởng.
b)Phó giám đốc
Do đặc thù sản xuất nên nhà máy có hai phó giám đốc phụ trách về sản xuất
và kỹ thuật. Các phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc trong việc đa ra các quyết định
quan trọng, thực hiện quản lý điều hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách.
7
Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc sản
xuất
Phòng điều độ
sản xuất
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh
điện thoại
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
thống kê

việc sử dụng sổ sách kế toán chụi trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế
toán cung cấp. Thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy và thực
hiện các khoản đóng góp ngân sách ,đồng thời là ngời trực tiếp thông báo cung
cấp các thông tin báo cáo tài chính cho ban giám đốc nhà máy
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán đa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở sổ liệu sổ sách do kế toán các thành phần khác cung cấp. Kế toán
tổng hợp của nhà máy còn đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đến kỳ báo cáo lập các báo cáo quyết toán.
Kế toán TSCĐ và thống kê sản lợng: Theo dõi biến động của tài sản
cố định mở thẻ tài sản cho từng loại tài sản một ,cuối tháng căn cứ vào nguyên giá
tài sản phản ánh lên thẻ TSCĐ ,kế toán TSCĐ trích khấu hao lập bảng tổng hợp
tính khấu hao xác định số phải nộp vào ngân sách
Kế toán vật liệu tiền lơng: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình xuất nhập
và tồn kho nguyên liệu công cụ tính lơng trên cơ sở đơn giá lơng do phòng lao
8
động tiền lơng gửi lên. Hạch toán lơng trích bảo hiểm xã hội theo quy định hiện
hành
Kế toán tiêu thụ: Theo dõi các chứng từ nhập xuất và tồn kho thành
phẩm, xác định doanh thu, thuế, doanh thu và kết chuyển lãi lỗ.
Kế toán thu, chi và thanh toán với ngân hàng: Ghi chép thờng xuyên
về thu chi tiền mặt ,quan hệ với ngân hàng về việc vay hoặc gửi tiền mặt
Phòng hành chính- tổng hợp.
Làm nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, định ra đờng lối, xắp xếp, phân phối
lại lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ tiền lơng, tièn thởng, BHXH một
cách hợp lý...
Phòng đầu t và phát triển:
Có chức năng tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng các kế
hoạch, chiến lợc ngắn hạn dài hạn nghiên cứu cải tiến bổ sung dây truyền công
nghệ. Nhiệm vụ chính của phòng là:
Lập các kế hoạch, chiến lợc dài - ngắn hạn

có hàng tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Các phòng ban tiêu thụ sản phẩm.
2 tổ tiêu thụ sản phẩm theo chuyên ngành (PVC cứng, PVC mềm ).
3 phòng tiêu thụ sản phẩm:
Đợc đặt tại 3 miền Bắc- Trung- Nam. Đây không chỉ là nơi trng bày sản
phẩm của nhà máy, bán và giao dịch với khách hàng mà nó còn nhằm quảng cáo,
khuyếch trơng danh tiếng của nhà máy. Trong CCTT hiện nay nó đóng một vai trò
vô cùng quan trọng.
Phòng ban kỹ thuật công nghệ.
Gồm các phòng ban có các chức năng sau:
Ban nguồn: Chuyên nghiên cứu lắp ráp các sản phẩm nguồn viễn
thông.
Phòng điều độ sản xuất: là bộ phận giúp việc cho giám đốc trong
công tác quản lý máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ trong toàn nhà máy và
công tác điều độ sản xuất.
Phòng kỹ thuật: theo dõi thực hiện quy trình công nghệ và đảm bảo
chất lợng sản phẩm, cùng với bộ phận tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu, chế tạo sản
phẩm, theo dõi lắp đặt và sửa chữa thiết bị, đa ra kế hoạch mua sắm thiết bị công
nghệ mới.
10
Phòng công nghệ: Quản lý, nghiên cứu máy móc thiết bị công nghệ,
đề ra các phơng án công nghệ để chế tạo những sản phẩm khuôn mẫu, cơ khí
chíng xác.
Tổ kỹ thuật loa từ.
Phân xởng chuyên sản xuất khuôn mẫu.
Các phân xởng sản xuất
Gồm 12 phân xởng với chức năng, nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Phân xởng 1: Là phân xởng cơ khí, nhiệm vụ chính là chế tạo khuôn
mẫu cho các phân xởng khác.
Phân xởng 2,4: Lắp ráp sản phẩm nhng vẫn có nhiệm vụ đột, dập, sản

mua sắm thiết bị công nghệ mới. Công tác quản lý, sửa chữa, bảo hành thiết bị
công nghệ của nhà máy đợc thực hiện toàn diện từ các phân xởng đến các phòng
ban chức năng.
2.3. Những đổi mới về quản trị và sản xuất kinh doanh của Nhà máy
Để phù hợp với xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới, để tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng đầy biến động, năm 1998 Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (1994). Việc áp
dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO là một điều kiện tất yếu để
hội nhập, bởi trong xu thế hội nhập hiện nay khi hàng rào thuế quan giữa các nớc
dần đợc xoá bỏ thì hàng rào phi thuế quan giữa các nớc lại đợc dựng lên. Do vậy
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO sẽ giúp cho sản
phẩm của Nhà máy có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
Năm 2000, Nhà máy đã chuyển sang áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng
ISO 9001 phiên bản 2000 .
Cùng với việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 (2000 ), quy
mô của Nhà máy không ngừng đợc mở rộng, do vậy công việc của Ban Giám đốc
cũng nhiều lên. Trớc năm 1999, Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và1 Phó giám đốc
phụ trách về cả kinh doanh và kỹ thuật. Nhng đến năm 1999 do tính chất của công
việc đòi hỏi, Ban Giám đốc của Nhà máy gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc: 1
Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và 1 Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
Nhờ có sự phân công trách nhiệm giữa các Phó giám đốc nên các công việc đợc
giải quyết nhanh gọn hơn trớc.
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của nhà máy chủ yếu là tiêu thụ trong ngành,
ngành Bu chính viễn thông ở Việt nam là một ngành độc quyền của nhà nớc. Do
vậy chính sách xúc tiến bán hàng cũng có những đặc điểm riêng, xúc tiến bán
12
hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động, kích
thích khách hàng nhằm tăng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tăng
doanh số bán bằng những lợi ích vật chất bổ xung cho ngời mua. Xúc tiến bán
hàng suất phát từ mục tiêu Marketing của nhà máy, dựa trên đặc điểm tiêu thụ sản

2000
Năm
2001
Năm
2002
13
I.Chỉ tiêu cơ bản
1.Tài sản cố định
2.Tài sản lu động
3.Vốn chủ sở hữu
4.Các khoản phải thu
5.Các khoản phải trả
6.Tổng doanh thu
7.Tổng lợi nhuận
II.Các khoản nộp NSNN
1.Thuế GTGT
2.Thuế thu nhập DN
3.Thuế khác
34.090
101.570
37.250
57.735
98.530
145.956
9.377
35.476
27.092
1.983
6.401
20.060

3.861
7.652
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 1999-2002 của Nhà máy Thiết bị bu điện)
Kết quả kinh doanh trong bốn năm 1999 -2002 ổn định và tăng trởng.Nhà
máy đã bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn kinh doanh.
Doanh thu của nhà máy có xu thế tăng trong các năm. Đây là một xu thế rất
tốt bởi vì trong nền kinh tế của nớc ta hiện nay có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử. Xu
thế này thể hiện khả năng sử dụng các loại máy móc thiết bị, con ngời,...phù hợp
với những biến động của thị trờng trong nớc và trên thế giới.
Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy cũng có xu hớng tăng đều qua các năm.
Các khoản phải thu giảm trong năm 2000, nhng có xu hớng tăng trở lại trong các
năm 2001 và 2002.
Các khoản phải trả cũng giảm trong năm 2000, nhng cũng có xu hớng tăng
trở lại trong các năm 2001 và 2002. Đây là một đặc điểm trong kinh doanh, các
doanh nghiệp lợi dụng vốn của nhau để sản xuất kinh doanh. Xu thế của các khoản
phải thu và các khoản phải trả giống nhau chứng tỏ nhà máy cũng rất quan tâm tới
việc thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng và cán bộ công nhân viên.
Hàng năm, nhà máy nộp ngân sách một khoản khá lớn trên dới 30 tỷ đồng,
thông qua các loại thuế. Năm 2000 và năm 2001 khoản nộp ngân sách giảm là do
sự miễn giảm thuế của Chính phủ đối với một số loại thuế và cũng do số lợng linh
kiện điện tử đợc nhập vào giảm đi.
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status