Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ở công ty giao nhận kho vận ngoại thương - VIETRANS - Pdf 11

MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
M UỞĐẦ 3
CH NG IƯƠ 5
LÝ LU N CHUNG V KINH DOANH D CH V GIAO NH N H NG HO QU C TẬ Ề Ị Ụ Ậ À Á Ố Ế
5
I. D CH V GIAO NH N H NG HO QU C T V VAI TRÒ C A NÓ TRONG Ị Ụ Ậ À Á Ố Ế À Ủ
N N KINH T QU C D N.Ề Ế Ố Â 5
1. D ch v giao nh n h ng hoá qu c t c a doanh nghi p.ị ụ ậ à ố ế ủ ệ 5
2. Các ch tiêu ánh giá s phát tri n c a d ch v giao nh n h ng hoá ỉ đ ự ể ủ ị ụ ậ à
qu c t .ố ế 18
3. Vai trò c a d ch v giao nh n h ng hoá qu c t i v i n n kinh t ủ ị ụ ậ à ố ếđố ớ ề ế
qu c dânố 22
II. T CH C HO T NG KINH DOANH C A DOANH NGHI P Ổ Ứ Ạ ĐỘ Ủ Ệ
GIAO NH N H NG HO QU C T TRONG N N KINH T TH Ậ À Á Ố Ế Ề Ế Ị
TR NG.ƯỜ 23
1. T ch c ho t ng kinh doanh trong n n kinh t th tr ng.ổ ứ ạ độ ề ế ị ườ 23
2. Các nhân t nh h ng n d ch v giao nh n h ng hoá qu c tốả ưở đế ị ụ ậ à ố ế 24
33. T ch c ho t ng kinh doanh c a doanh nghi p giao nh n h ng ổ ứ ạ độ ủ ệ ậ à
hoá qu c t .ố ế 28
TH C TR NG KINH DOANH GIAO NH N H NG HO QU C T CÔNG TY Ự Ạ Ậ À Á Ố ẾỞ
VIETRANS NH NG N M QUAỮ Ă 36
I. GI I THI U KH I QU T V CÔNG TY VIETRANSỚ Ệ Á Á Ề 36
1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công ty giao nh n kho v n à à ể ủ ậ ậ
ngo i th ng - VIETRANSạ ươ 36
2. Ch c n ng v nhi m v c a công tyứ ă à ệ ụ ủ 39
3. Mô hình t ch c b máy qu n lý công ty VIETRANS.ổ ứ ộ ả 43
4. c i m i ngò lao ng c a công tyĐặ để độ độ ủ 47
II. TH C TR NG KINH DOANH GIAO NH N H NG HO QU C Ự Ạ Ậ À Á Ố
T CÔNG TY NH NG N M QUA.ẾỞ Ữ Ă 48
1. M t s c i m ch y u c a d ch v giao nh n h ng hoá qu c t ộ ốđặ đ ể ủ ế ủ ị ụ ậ à ố ếở

Giao nhận hàng hoá quốc tế là một loại hình kinh doanh dịch vụ giữ
vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh quốc tế hiện nay. Đây là
loại hình dịch vụ đòi hỏi vốn đầu tư không lớn so với một số ngành khác
song lại có cơ hội thu được lợi nhuận cao. Hoạt động giao nhận hàng hoá
quốc tế là một hoạt động phụ trợ cho quá trình vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu từ tay người bán đến tay người mua. Nã bao gồm hàng loạt
các hoạt động phụ như bố trí các phương tiện vận chuyển, lưu kho, bảo
quản, làm các thủ tục về chứng từ vận chuyển, chứng từ hải quan, đóng
thuế, mua bảo hiểm, vv
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam còng ngày càng phát
triển kéo theo là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hoạt động giao
nhận. Nắm bắt được tầm quan trọng còng nh khả năng phát triển của
lĩnh vực này rất nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia vào thị
trường giao nhận hàng hoá quốc tế. Là một trong những công ty giao
nhận quốc tế hàng đầu của Việt Nam, công ty giao nhận kho vận ngoại
thương (VIETRANS ) đang từng bước củng cố và phát triển hoạt động
kinh doanh của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
của công ty VIETRANS đang vấp phải một số khó khăn nhất định, như
là: Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty bị xuống cấp, trình độ
nghiệp vụ của đội ngò nhân viên công ty còn hạn chế, chưa vươn lên
được trình độ quốc tế, sức cạnh tranh của công ty trên thị trường chưa
cao, hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động chính, chủ yếu
đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty và đảm bảo được việc làm cho
đội ngò nhân viên. Trước những khó khăn như vậy công ty không còn
cách nào khác là phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của
-3-
mình hơn nữa, thu hót khách hàng về phía mình, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Đó chính là cơ sở để lùa chọn đề tài

1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế.
a) Khái niệm của giao nhận hàng hoá quốc tế.
Giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động nằm trong khâu phân phối, lưu
thông một khâu quan trọng trong kinh doanh. Giao nhận hàng hoá quốc tế
thực hiện chức năng chuyển giao hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
ở hai quốc gia khác nhau.
Đặc điểm nổi bật trong thương mại quốc tế là người mua và người bán
ở các nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được kí kết, người bán
thực hiện việc giao hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán
sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, kết thúc
được, tức là hàng hoá đến được tới tay người mua cần phải thực hiện một
loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên chở như đưa
hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng nên tàu, chuyển tải hàng hoá ở
dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận Tập hợp tất cả các
công việc đó gọi là giao nhận.
Nh vậy giao nhận hàng hoá quốc tế (International Forwarding) là tập
hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng ở hai nước khác nhau
-5-
Thực chất của giao nhận hàng hoá quốc tế là tổ chức quá trình chuyên
chở hàng hoá từ nước này sang nước khác và giải quyết tất cả các thủ tục
liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
b) Đặc điểm của giao nhận
-Dịch vô giao nhận hàng hoá quốc tế phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài
Giao nhận hàng hoá quốc tế là việc phục vụ cho quá trình chuyên chở
hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu cho nên nó
phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan bên ngoài như là sự chuẩn bị

không cần thiết. Muốn đạt được nh vậy thì phải nắm chắc được chủng loại
hàng hoá giao nhận, lịch tàu cập cảng và bố trí phương tiện vận chuyển hợp
lí.
- Giao nhận chính xác, an toàn: Đây là yêu cầu quan trọng đảm bảo
quyền lợi cho chủ hàng và người chuyên chở. Giao nhận chính xác là yếu tố
chủ yếu quyết định sự thành công của công việc. Nó bao gồm chính xác về
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế và mức độ tổn thất của hàng hoá, về
chủ hàng và nhãn hiệu của hàng hoá. Giao nhận hàng hoá chính xác an toàn
hạn chế mức thấp nhất sự nhầm lẫn, thiếu hụt.
- Đảm bảo chi phí giao nhận thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là một
trong những phương tiện cạnh tranh có hiệu quả của các doanh nghiệp giao
nhận. Muốn đạt được nh vậy thì phải có một sự đầu tư thích đáng vào cơ sở
vật chất, xây dựng các tiêu chuẩn về hao phí, hoàn thiện các định mức giao
nhận.
-7-
1.2. Nội dung chính của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
1.2.1 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
Phạm vi của dịch vụ giao nhận chính là nội dung cơ bản nhất của dịch
vụ giao nhận. Thông thường thì người làm công tác giao nhận sẽ làm tất cả
các thủ tục, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan để hàng hoá quốc tế từ tay
người bán chuyển đến tay người mua, ngoại trừ trường hợp người bán hoặc
người mua muốn trực tiếp can thiệp vào một khâu, thủ tục hay chứng từ nào
đó. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận quốc tế có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp (bằng cách thông qua đại lí hoặc thuê lại dịch vụ của doanh nghiệp
khác) tiến hành các hoạt động giao nhận.
Những dịch vụ mà doanh nghiệp giao nhận hàng hoá quốc tế cung cấp
cho khách hàng là:
a) Thay mặt người gửi hàng (Người xuất khẩu)
Theo chỉ dẫn hay yêu cầu của người gửi hàng, doanh nghiệp giao nhận
hàng hoá quốc tế tiến hành cung cấp các dịch vô sau:

 Giúp đỡ người gửi hàng khiếu nại với người chuyên chở về những tổn
thất của hàng hoá (Nếu có)
 Tu bổ tái chế và bán hàng hoá trong những trường hợp thật sự cần thiết
b) Thay mặt người nhận hàng (Người xuất khẩu)
-9-
 Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá nếu người
nhận hàng lo liệu vận tải hàng hoá
 Thông báo tình hình hàng hoá, tình hình đi và đến của phương tiện vận tải
(Nếu cần)
 Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
 Nhận hàng từ người chuyên chở và thanh toán cước phí
 Thu xếp việc khai báo hải quan, xin phép nhập khẩu, trả thuế,và các chi
phí phát sinh khác cho hải quan và các cơ quan quản lí xuất nhập khẩu
 Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (Nếu cần)
 Giao hàng đã làm xong hết thủ tục cho người nhận hàng
 Giúp đỡ người nhận hàng khiếu lại với người chuyên chở về tổn thất của
hàng hoá (Nếu có)
 Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng (Nếu cần)
c) Những dịch vụ khác:
Theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp giao nhận có thể làm thêm
các dịch vụ đặc biệt khác phát sinh thêm trong quá trình chuyên chở như
gom hàng, những dịch vụ liên quan đến hàng công trình, hàng đem đi nước
ngoài triển lãm Hoặc là người giao nhận có thể tư vấn cho khách hàng về
các điều khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế, những vấn đề cần thiết của
thị trường xuất nhập khẩu (Thông báo về tình hình tiêu dùng, xu hướng phát
triển của thị trường )
Thông thường các dịch vụ đặc biệt mà doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giao nhận quốc tế thường cung cấp cho khách hàng là:
- Vận chuyển hàng hoá đem đi triển lãm: Trong trường hợp vận
chuyển những mặt hàng mang đi triển lãm ở nước ngoài, người giao

nhiệm mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nh bảo quản, lưu
kho, trung chuyển, làm các thủ tục hải quan, kiểm hoá ”
Căn cứ vào khái niệm nêu trên có thể thấy người giao nhận cũng có
những đặc trưng chủ yếu nh sau:
- Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác được kí kết với
chủ hàng và bảo vệ lợi Ých của chủ hàng.
- Người giao nhận lo liệu việc vận chuyển hàng hoá song không phải
là người chuyên chở. Có thể người giao nhận có phương tiện vận tải
và có thể tham gia vào quá trình chuyên chở song đối với chủ hàng
thì vẫn chỉ là người giao nhận kí hợp đồng uỷ thác chuyên chở chứ
không phải là người chuyên chở.
- Người giao nhận ngoài việc tổ chức vận chuyển còn là nhiều công
việc liên quan theo sự uỷ thác của chủ hàng để đưa được hàng tới
đích.
b) Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
- Người giao nhận với vai trò là người chuyên chở
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ vận tải tức là nhận chuyên
chở một hàng hoá từ một điểm này đến một điểm khác dù bằng phương tiện
của mình hay thuê của người khác, lúc đó anh ta sẽ giữ vai trò của một người
chuyên chở, là một bên chính của hợp đồng. Người giao nhận lúc này phải
có trách nhiệm thực hiện hợp lí toàn bộ quá trình vận tải và chịu trách nhiệm
về tổn thất của hàng hoá dù là lỗi của mình hay do khuyết điểm của người
làm công, đại lí của mình.
Nếu nh người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện
các dịch vụ giao nhận khác bằng phương tiện của mình hay là thuê của người
-12-
khác thì được gọi là người chuyên chở thực tế. Còn nếu nh theo hợp đồng
với khách hàng, người giao nhận là người chuyên chở nhưng kí hợp đồng
thuê người khác chuyên chở hoặc người khác thực hiện dịch vụ giao nhận thì
anh ta được gọi là người chuyên chở theo hợp đồng. Nhưng cho dù anh ta là

Do đó, tổ chức UNTAD của Liên hợp quốc phối hợp cùng phòng thương mại
quốc tế ban hành quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức, có hiệu lực từ
1-1-1992. Theo đó thì: “ Người kinh doanh vận tải đa phương thức là bất kì
người nào kí kết một hợp đồng vận tải đa phương thức và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện hợp đồng đó nh mét người chuyên chở”. Nh vậy, người tổ
chức quá trình vận tải đa phương thức là người duy nhất chịu trách nhiệm
trước chủ hàng hoá trong toàn bộ hành trình vận tải đa phương thức với tư
cách là người chuyên chở chứ không phải là đại lí.
Còng nh là người chuyên chở, người kinh doanh vận tải đa phương thức
có thể tự mình thực hiện việc chuyên chở hoặc có thể thuê người khác thực
hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng vận tải đa phương thức. Nếu người kinh
doanh vận tải đa phương thức tự mình thực hiện việc chuyên chở hàng hoá
thì anh ta đóng vai trò là người chuyên chở thực tế, còn nếu như phải thuê
người khác chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người chuyên chở theo hợp
đồng.
Hoạt đông kinh doanh vận tải đa phương thức phụ thuộc vào mức độ
yêu cầu gửi hàng của khách hàng và khả năng thực tế của người kinh doanh
vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể
đảm nhận công việc vận chuyển từ kho tới kho, kể cả việc đóng hàng vào
container, giám định hàng hoá, lo thủ tục hải quan nhưng cũng có thể chỉ
đảm nhận từ trạm hàng lẻ đến kho của người giao nhận và ngược lại. Nhưng
cho có thực hiện ở mức độ nào thì khi đóng vai trò là người kinh doanh vận
-14-
tải đa phương thức, người giao nhận cũng phải có quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm như một người kinh doanh vận tải và cũng phát hành chứng từ vận tải
đa phương thức.
- Người giao nhận với vai trò là người gom hàng
Dịch vô gom hàng là một dịch vụ không thể thiếu được trong chuyên
chở hàng hoá nói chung, đặc biệt là trong phương thức chuyên chở hàng hoá
bằng container. Gom hàng là tập hợp nhiều lô hàng lẻ từ nhiều người gửi

thực hiện dịch vụ gom hàng và cung cấp vận đơn gom hàng của mình. Đối
với người gửi hàng thì người gom hàng được coi nh là người chuyên chở,
song đối với người chuyên chở thực sự thì họ lại là người gửi hàng. Trong
kinh doanh thực chất của việc gom hàng là mua “buôn” chỗ xếp hàng để bán
“lẻ” cho những người gửi hàng lẻ, hưởng lợi nhuận từ việc chênh lệch giá
cước. Khi cung cấp dịch vụ gom hàng, người giao nhận phải đóng vai trò là
người chuyên chở vì anh ta cam kết vận chuyển hàng hoá đến nơi yêu cầu.
Do vận đơn gom hàng chưa được phòng thương mại quốc tế thông qua và có
nội dung không thống nhất trên toàn thế giới. Vì thế trong mọi hoạt động của
mình người gom hàng có thể đóng vai trò người chuyên chở hoặc chỉ là đại lí
thuần tuý phụ thuộc vào quy định vận đơn mà họ cung cấp cho khách hàng.
Nếu nh người giao nhận làm dịch vụ gom hàng và cung cấp vận đơn vận tải
đa phương thức thì luôn đóng vai trò là người chuyên chở. Khi đó người giao
nhận không những phải chịu trách nhiệm về hành vi, lỗi lầm của mình mà
còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất xảy ra khi hàng hoá còn thuộc
phạm vi của người chuyên chở thực tế. Nhiều người giao nhận, đặc biệt là ở
những nước có điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn đã chấp nhận trách nhiệm đó
khi cần họ sẽ đòi lại từ người chuyên chở có trách nhiệm với tổn thất. Tuy
-16-
nhiên, có nhiều người giao nhận không chấp nhận trách nhiệm đó và họ chỉ
coi mình như một đại lí nhận lấy những trách nhiệm phù hợp ghi trong vận
đơn gom hàng của mình.
- Người giao nhận với vai trò là đại lí
Khi người giao nhận đóng vai trò là một đại lí thì phải đứng ra nhận sự
uỷ thác của khách hàng, thu xếp việc vận chuyển cho người uỷ thác hay nói
theo một cách khác là đại lí giao nhận chỉ là một người gửi hàng hoặc nhận
hàng, làm các thủ tục như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, thanh toán tiền hàng
chứ không tự mình đảm nhận công việc vận tải.
Người giao nhận chịu trách nhiệm về các sai sót của mình và người là
công của mình song không chịu trách nhiệm về các sai sót của người chuyên

hấp dẫn. Hơn nữa, một khi sản xuất xã hội càng phát triển thì sự thâm nhập
lẫn nhau giữa hai khu vực sản xuất vật phẩm hữu hình và dịch vụ càng lớn.
Nhiều công ty trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đã tiến hành cung
cấp các dịch vụ kèm theo nhằm biến dịch vụ thành thuộc tính cạnh tranh lợi
hại trước đối thủ. Ngược lại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng tích
cực sử dụng hàng hoá làm đầu mối vật chất nhằm tăng giá trị, chất lượng
trong việc cung ứng tiêu dùng dịch vụ của mình.
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường khu vực sản xuất dịch
vụ sẽ ngày càng trở nên sôi động và phát triển mạnh mẽ và là nơi tập trung
tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Cùng với quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới đang diễn ra mạnh mẽ hoạt động thương mại quốc tế phát triển ngày
càng nở ré, khối lượng hàng hoá luân chuyển giữa các nước rất lớn. Đó
chính là tiền đề để phát triển dịch vụ giao nhận quốc tế.
Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế cũng giống như
bất kì một loại hình dịch vụ nào khác đều được đánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu sau đây: Số lượng khách hàng tiêu dùng dịch vụ của doanh
-18-
nghip, khi lng c s vt cht, nhõn viờn tip xỳc, dch v ca doanh
nghip v h thng t chc ni b. Cỏc yu t ny l cỏc yu t c s cu
thnh nờn dch v ca doanh nghip. S phỏt trin dch v ca doanh nghip
c th hin thụng qua s phỏt trin ca cỏc yu t trờn hay núi mt cỏch
khỏc cỏc yu t trờn chớnh l thc o ca s phỏt trin dch v ca doanh
nghip.
HèNH 1. CC YU T QUYT NH S PHT TRIN DCH V CA
DOANH NGHIP
Vụ hỡnh Hu hỡnh
DOANH NGHIP KINH DOANH DCH Vễ
2.1.Ch tiờu v s lng khỏch hng tiờu dựng dch v ca doanh
nghip.
Dch v núi chung hay dch v giao nhn hng hoỏ quc t núi riờng thỡ

doanh nghiệp sẽ không có một sự tin tưởng để kí kết hợp đồng.
2.3. Nhân viên tiếp xúc
Trong quá trình kinh doanh dịch vụ nhất thiết phải tiếp xúc với khách
hàng, với các đối tác hợp tác kinh doanh, điều này được tiến hành thông qua
đội ngò nhân viên của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một đội ngò nhân
viên giàu kinh nghiệm và có nghiệp vụ cao, mối quan hệ rộng rãi sẽ xây
dựng nên một loại hình dịch vụ tốt, có khả năng phát triển mạnh mẽ trên thị
trường. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là loại hình dịch vụ rất phức tạp
có liên quan đến nhiều cơ quan, đến nhiều lĩnh vực như xuất nhập khẩu, vận
tải quốc tế, pháp luật quốc tế, hải quan, đăng kiểm, Cho nên, đội ngò nhân
viên của doanh nghiệp giao nhận quốc tế nhất thiết phải được đào tạo chuyên
nghiệp qua các trường líp. Chính đội ngò những người này sẽ phát triển dịch
vụ giao nhận hơn nữa làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Doanh nghiệp giao nhận quốc tế đảm bảo được đội ngò nhân viên
như vậy hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển của doanh nghiệp mình.
2.4. Dịch vô kinh doanh của doanh nghiệp
-20-
Dịch vô kinh doanh của doanh nghiệp chính là trọng tâm của doanh
nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ thể hiện ở chính bản thân của dịch vụ, đó là
chất lượng của dịch vụ, giá thành của dịch vụ và đặc biệt là hai chỉ tiêu sau
đánh giá sù phát triển của dịch vụ là :
-Mức độ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng:
∑Q
0
*N
0
Q
0
: Khối lượng dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vô
thực hiện trong năm

tế có đặc thù là phải có các cơ sở ở các thị trường quốc tế khác nhau (chủ
yếu là đại lí) ngoài các chức năng thông thường như: Tài chính, Nhân sự,
Marketing Trong doanh nghiệp các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới,
giữa các bộ phận chức năng với nhau được chặt chẽ sẽ hỗ trợ đắc lực cho
-21-
nhau trong việc phát triển dịch vụ giao nhận. Nếu hệ thống tổ chức nội bộ
của doanh nghiệp không được tốt thì cho dù có một chương trình phát triển
sản phẩm, dịch vụ của mình thì cũng khó có thể đi đến thành công do sự
thiếu hợp tác của bộ phận chức năng
3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đối với nền kinh tế quốc
dân
Ngày nay khi buôn bán càng phát triển thì dịch vụ giao nhận có vai trò
to lớn.
Việc chuyên môn hoá sâu sắc và sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu
trong quá trình giao nhận đã giảm được mất mát, hư háng tới mức tối thiểu,
góp phần giảm chi phí vận tải hàng hoá. Thêm vào đó, với trình độ nghiệp
vụ chuyên môn sâu sắc, nắm bắt cụ thể đặc điểm của các phương tiện, loại
hình vận tải và có quan hệ rộng rãi với các hãng, tổ chức… nên khi thực hiện
dịch vụ giao nhận có thể kết hợp nhiều phương thức vận tải để quá trình vận
chuyển đạt kết quả tốt nhất, nhanh nhất, đồng thời lại vận dụng được tối đa
dung tích, trọng tải của công cụ và phương tiện chuyên chở. Cũng chính do
có quan hệ rộng lớn với các cơ quan và tổ chức có liên quan đến xuất nhập
khẩu như hải quan, cảng vụ, ngân hàng, cơ quan lãnh sự… nên khi tiến hành
các dịch vụ giao nhận có thể đạt được hiệu quả trong các khâu trung gian
như: làm thủ tục, chuyển tải, xếp hàng, giải quyết các vấn đề phát sinh, hoàn
tất các giấy tờ một cách nhanh chóng và tạo điều kiện đưa hàng hoá đến nơi
cần để đáp ứng nhu cầu thị trường một cách kịp thời, tăng vòng quay của
vốn và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra, do có
quan hệ nghiệp vụ nên người giao nhận biết được tương đối rõ lai lịch còng
nh khả năng tài chính của các chủ tàu, chủ hàng. Điều này sẽ giúp cho nhiều

-23-
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
a) Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu.
Chính sách của Nhà nướclà một trong những nhân tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế trên cả hai mặt tích cực và
tiêu cực. Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, trong đó có nghị
định 57/CP của Chính phủ cho phép mọi doanh nghiệp có quyền xuất nhập
khẩu trực tiếp đã khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
ngoại thương, góp phần làm tăng sản lượng hàng hoá giao nhận. Song phần
lớn hàng hoá lại là những lô hàng lẻ, để thuận tiện cho việc chuyên chở cần
phải gom hàng, khi đó dịch vụ kinh doanh kho và gom hàng sẽ phát triển.
Tuy nhiên bên cạnh đó, chính sách khuyến khích xuất khẩu sẽ làm giảm số
lượng các hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, dẫn đến giảm kết quả giao nhận.
Còn chính sách hạn chế nhập khẩu lại làm giảm lượng hàng hoá nhập khẩu
cho nên dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm. Nhưng chính sách
này lại tạo cơ hội cho ngành kinh doanh kho, đặc biệt là kho ngoại quan phát
triển do hàng nhập khẩu phải chờ để làm thủ tục nhập khẩu.
b) Hạ tầng cơ sở ở địa bàn mà doanh nghiệp giao nhận hàng hoá
quốc tế hoạt động
Hạ tầng cơ sở cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới đến dịch vụ giao
nhận. Ví dụ với cơ sở hạ tầng cũ nát chắp vá, địa hình hiểm trở của nước ta
hiện nay đã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình vận chuyển. Hệ thống
giao thông đường bộ chật hẹp, chưa được nâng cấp hoàn chỉnh, còn nhiều
đoạn đường sóc khó đi, nhiều cầu có tải trọng nhỏ không chịu được sức nặng
của nhiều lô hàng siêu trọng và nhiều đường sắt không phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế nên làm cho hàng hoá dễ bị hư háng trong quá trình vận
chuyển và thời gian kéo dài. Sở dĩ như vậy là vì để chở qua được cầu nhỏ
-24-
buộc phải xé nhỏ lô hàng, còn bề ngang không phủ hợp với tiêu chuẩn quốc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status