Thực trạng về tổ chức giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội- một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trên - Pdf 11

1
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Lời nói đầu
Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội ở nớc ta thời gian qua đã cho thấy,
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì công tác
quản lý nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức, có một vị trí rất quan trọng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.
Trớc đây, sự cạnh tranh giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh, thậm chí cả
giữa các quốc gia ban đầu, chỉ là cạnh tranh về quy mô vốn, sau đó chuyển sang
yếu tố công nghệ. Ngày nay, với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá thì sự cạnh
tranh gay gắt nhất, mang tính chiến lợc giữa các tổ chức, giữa các quốc gia là
cạnh tranh về yếu tố con ngời.
Nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc
chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Để có thể sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình, các nhà quản lý phải
giải quyết tốt đợc các vấn để đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực hiện có trong các tổ chức. Vì vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực đã có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài: Thực trạng về tổ chức giáo dục
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội-
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trên làm luận văn tốt nghiệp của
mình. nhằm từ đó tìm ra những mặt đợc và mặt hạn chế và hiểu rõ hơn công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
Chuyên đề gồm 3 chơng chính:
Chơng 1: Lý luận chung về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực trong công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội.

quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ
2
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
2
3
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
thống trí thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ, hành vi... của mỗi cá nhân tạo điều kiện
để cho họ có thể thực hiện một cách có năng suất và hiệu quả trong lĩnh vực
công tác của họ.Nói cách khác nhằm giúp ngời lao động thực hiện có hiệu quả
hơn chức năng và nhiệm vụ của mình.
Phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công
việc mới dựa trên những định hớng tơng lai của tổ chức phát triển là quá trình
cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện
cho ngời lao động củng cố và mở mang một cách có hệ thống những trí thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để họ thực hiện các công việc có hiệu quả
hơn trong một doanh nghiệp hoạt động phát triển bao gồm bồi dỡng nâng bậc
đối với công nhân kỹ thuật, bồi dỡng cho cán bộ quản lý.
- Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con ngời.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức có liên quan chặt chẽ với
các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong toàn xã hội nh: Học
việc, học nghề, dạy học.
Các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có 3 lý
do sau:
- Để chuẩn bị bù đắp vào những chỗ bị thiếu hụt, bỏ trống, sự bù đắp và bổ
sung này diễn ra thờng xuyên, nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy.
- Để chuẩn bị cho những ngời lao động thực hiện đợc những trách nhiệm
và nhiệm vụ mới do sự thay đổi trong mục tiêu, cơ cấu, những thay đổi về pháp
luật, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.

4
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
4
5
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
1.2. Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Sơ đồ quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Môi trờng bên ngoài
Môi trờng bên trong
5
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Xác đinh nhu cầu đào tạo
Xác định các mục tiêu chơng
trình đào tạo phát triển
Lựa chọn các phơng pháp đào
tạo
Dự tính chi phí đào tạo
Thực hiện chơng trình đào tạo
và phát triển
Đánh giá chơng trình đào tạo
5
6
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Xác định nhu cầu đào tạo:
Đây là bớc khởi đầu và rất quan trọng. Nó ảnh hởng đến cả quá trình đào
tạo và ảnh hởng của nó đến doanh nghiệp cũng không phải là nhỏ. Để xác định
cầu chính xác, chúng ta cần dựa vào định hớng và kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp và trình độ của ngời lao động.
Ngoài ra, khi xác định nhu cầu đào tạo, ta cần tìm hiểu nghiên cứu nhu
cầu của cá nhân để tìm ra mục tiêu của họ khi tham gia vào quá trình đào tạo

hoạch sản xuất, phân tích về kỹ năng ngời lao động, biện pháp cần thiết và số l-
ợng lao động doanh nhgiệp hiện có. Từ đó, xác định xem còn thiếu bao nhiêu
để đáp ứng kế hoạch sản xuất suy ra số lợng cần đào tạo.
- Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có để thực hiện công việc. Xem xét
bản yêu cầu công việc từ đó xác định tiêu chuẩn cấp bậc công nhân.
- Phân tích trình độ, kỹ năng hiện có của ngời lao động có thể tham kháo
trực tiếp ý kiến của cán bộ bộ phận để thấy đợc trình độ và kỹ năng cần thiết đối
với ngời lao động.
Xác định mục tiêu và xây dựng chơng trình đào tạo và phát triển:
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá quá trình
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Suy
cho cùng, mục tiêu đào tạo và phát triển dù thế nào vẫn là để góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng doanh thu, lợi
nhuận và chiến lĩnh thị trờng, tăng khả năng thích ứng của doanh nghiệp với
thị trờng
Mục tiêu đào tạo của mỗi doanh nghiệp phải cho thấy đợc kỹ năng cụ thể
cần đào tạo và trình độ kỹ năng có đợc sau đào tạo, cũng nh thấy đợc số lợng và
cơ cấu học viên cần đào tạo.
Trên cơ sở những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành
xây dựng chơng trình đào tạo và phát triển. Mặc dù đây chỉ là bớc đầu tiên nhng
nó có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để ta thực hiện các giai đoạn đào tạo và
phát triển có thứ tự và khoa học. Việc xây dựng chơng trình đào tạo và phát
triển hợp lý, phù hợp với nhu cầu và mục tiêu đào tạo, phát triển và đợc phân
tích kỹ càng, chính xác.
Việc xây dựng chơng trình đào tạo và phát triển gồm các bớc sau:
7
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
7
8

8
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
8
9
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Phơng pháp: Sau khi xác định cầu, mục tiêu và đối tợng đào tạo, những
cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển phải lựa chọn cho doanh nghiệp mình
một phơng pháp phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất. Để lựa chọn một phơng
pháp phù hợp với hiệu quả còn phải tuỳ thuộc vào đối tợng đợc đào tạo và phát
triển là cán bộ quản trị hay công nhân kỹ thuật.
Dự tính chi phí đào tạo:
Chi phí dành cho đào tạo và phát triển nhân viên trong doanh nghiệp th-
ờng đợc lấy ba nguồn chủ yếu sau:
* Chi phí bên trong: Là chi phí cho các phơng tiện vật chất và kỹ thuật
nh: máy móc, thiết bị, khấu hao, tài sản cố định, nguyên- nhiên vật liệu chi
phí cho đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nhân viên bao gồm
thù lao, chi phí đi lại, bồi dỡng,
* Chi phí cơ hội: Là loại chi phí khó lợng hoá (bao gồm chi phí cơ hội
của doanh nghiệp và chi phí cơ hội của học viên). Trong chi phí cơ hội, loại dễ
nhận biết nhất là tiền lơng phải trả cho học viên trong thời gian họ đi huấn
luyện, đào tạo và không tham gia làm việc trong doanh nghiệp.
* Chi phí bên ngoài: Là những chi phí phát sinh khi doanh nghiệp tổ chức
các khoá đào tạo và phát triển nhân viên bên ngoài doanh nghiệp. Chi phí này
bao gồm: Chi phí đi lại, ăn ở của nhân viên, học bổng (nếu có), tiền chi trả cho
các tổ chức thiết kế các chơng trình đào tạo, phát triển mà nhân viên trong
doanh nghiệp đang tham gia.
Nh vậy tổng chi phí dành cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
K= a1 + a2 + a3
Trong đó:
K: Tổng chi phí dành cho đào tạo

nghiệp.
Lựa chọn phơng pháp đào tạo và phát triển:
Mỗi phơng pháp đào tạo đều có những u, nhợc điểm cho nên để có đợc
những kết quả tào tạo tốt nhất nhà Quản trị nhân lực cần phải phân tích các yếu
tố nh: ngân sách dành cho đào tạo và phát triển của doanh nghiệp, yêu cầu công
việc và đối tợng nhân viên để từ đó lựa chọn đợc chơng trình đào tạo tối u nhất.
Dới đây là bảng nêu u điểm và nhợc điểm của quá trình đào tạo bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp:
10
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
10
11
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Đào tạo bên trong doanh nghiệp Đào tạo bên ngoài doanh nghiệp
Ưu điểm:
- Trang thiết bị, máy móc có sẵn.
- Không cần đội ngũ nhân viên bổ
sung.
- Có thể áp dụng ngay lý thuyết vừa
học tại nơi làm việc.
- Dễ dàng kiểm soát việc học tập
- Không phát sinh chi phí ngoài công việc
Ưu điểm:
- Tránh đợc áp lực công việc và gia
đình.
- Thời gian linh động.
- Dễ tìm hiểu những khó khăn của ngời
lao động.
- Không khí, môi trờng thoải mái, nhẹ
nhàng.

ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
11
12
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
phát triển, có điều kiện nhận thức tốt hơn nhiệm vụ của mình cũng nh của
doanh nghiệp "giảm đợc chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh". Bên cạnh đó, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cũng cải thiện đợc mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới, xoá bỏ
đợc sự thiếu hiểu biết nhau, sự tranh chấp, ngăn chặn sự căng thẳng, mâu thuẫn,
tạo ra bầu không khí doanh nghiệp tốt, đoàn kết, thân ái cùng phấn đấu và phát
triển
- Đối với ngời lao động:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão, với các công
nghệ tiên tiến hiện đại, ngời lao động phải luôn luôn nâng cao trình độ văn hoá
và nghề nghiệp chuyên môn để không bị tụt hậu.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp cho ngời lao động nâng cao
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình. Nhờ đó mà ngời lao động tự tin
hơn, làm việc có hiệu quả hơn. Đông thời ngời lao động cũng tăng sự thoả mãn
đối với công việc, phát triển trí tuệ, thích ứng với kỹ thuật công nghệ mới, bớt lo
lắng khi nhận công việc mới.
- Đối với xã hội:
Nhờ có đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà ngời lao động có thêm
các kiến thức mới, tăng thêm sự hiểu biết về pháp luật, tăng cờng sự hiểu biết
lẫn nhau; đẩy mạnh sự phát triển và hợp tác trong xã hội cũng nh trong đoàn thể
mà họ tham gia, góp phần cải thiện đợc thông tin giữa các nhóm và cá nhân
trong xã hội cũng nh trong các doanh nghiệp, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp
hơn, các doanh nghiệp có vị trí hấp dẫn hơn trong lao động và cuộc sống của
từng ngời ngày càng có ý nghĩa hơn
Ngày nay, các nhà quản lý giỏi không chỉ dừng lại ở các chơng trình đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực có tính đối phó, mà họ còn có nhãn quan nhạy bén,

bì Hà Nội.
Công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội là công ty TNHH có hai thanh viên
sáng lập, trụ sở tại 149D Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Giấy phếp thành lập số
0120100829 do sở kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ
là 2.200.000.000đ.
Nghành công nghiệp in là một trong ngững nghành phát triển rất nhanh
chóng. Hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh in từ nhỏ đến lớn đều chuyển từ
công nghệ in TYPO sang công nghệ OFFSET và đầu t mua máy in OFFSET
hiện đại cùng nhiều máy móc, thiết bị phục vụ công nghệ in OFFSET để in các
loại sản phẩm nhiều màu với chất lợng cao. Sản phẩm in ngày càng đa dạng nh:
sách báo, tranh ảnh, tạp chí, bao bì, nhãn mác với nhiều màu sắc sặc sỡ. Chất
lợng in ngày càng đợc nâng cao và khối lợng in ngày càng đợc gia tăng phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung.
Công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội đợc thành lập ngày 11/07/2000. B-
ớc đầu hoạt động, công ty tạo dựng đội ngũ các cán bộ công nhân viên kỹ thuật
lành nghề, có nhiều kinh nghiệm, sản xuất đợc nhiều mặt hàng: Bao bì nhãn
mác tờ rơi, tờ gấp, tờ quảng cáo, hộp đựng áp quy, hộp đựng bút sơn, các loại
hộp đựng bánh và nhiều sản phẩm nhiều màu có độ phức tạp cao.
Trải qua hơn bảy năm hoạt động, tài sản quý báu nhất mà công ty đã tạo
lập đợc là sự khẳng định vai trò của mình trên địa bàn kinh doanh, sự tin cậy
của cấp uỷ chính quyền và nhân dân địa phơng cùng sự mến mộ của khách hàng
gần xa.
14
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
14
15
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
Công ty có chức năng ngành nghề sau :
- Sản xuất các mặt hàng bằng giấy.
- In bao bì nhãn mác.

Năm
2006
So sánh
2005/2004 2006/2005
Số
tuyệt
đối
Số t-
ơng đối
(%)
Số
tuyệt
đối
Số t-
ơng đối
(%)
1 Doanh thu Tr. đồng
2.245,
9
2.876,1 3.154,5 630,2 128,1 278,4 109,7
2 Lợi nhuận Tr. đồng 391,2 589,6 525,2 198,4 150,7 -64,4 89,1
3
Thuế thu nhập DN phải
nộp
Tr. đồng 109,5 165,0 147,1 55,5 150,7 -17,9 89,2
4 Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 281,7 424,6 378,1 142,9 150,7 -46,5 89,0
5 Lao động bình quân Tr. đồng 50 60 60 5 120 0 100
6 Thu nhập bình quân Tr. đồng
1.100,
0

Ngun: Bỏo cỏo kt qu kinh doanh 2004 - 2006
Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
qua(2004-2006) của công ty, ta thấy doanh thu của công ty các năm sau đều
tăng cao hơn năm trớc.Doanh thu năm 2005 đạt 2.876,1 triệu đồng, tăng
28.05% so với năm 2004.Đến cuối năm 2006, doanh thu đạt 3.154,5 triệu
đồng, tăng 9.7% so với năm 2005.Trong đó lợi nhuận sau thuế năm 2005 đạt
424,6 triệu đồng, tăng 50,7% so với năm 2004.Tuy nhiên, chỉ tiêu Lợi nhuận
16
ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
16
17
Trần Tuấn Anh - Lớp 8.36 Khoa Quản lý kinh doanh
sau thuế/doanh thu năm 2006 lại giảm so với năm 2005 (-18,83%) là điều
đáng lo ngại vì đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả
kinh doanh của công ty.Nguyên nhân là trong năm 2006, tỉ lệ chi phí quản lý
kinh doanh tăng quá cao, giá vốn hàng bán cũng tăng cao và một lí do nữa là
sự tăng giá của một số mặt hàng thiết yếu nh xăng, dầu, điện, nớc.Vì thế để
kết quả kinh doanh cao hơn, công ty cần kiểm soát chi phí chặt chẽ và sử
dụng thật tiết kiệm.
Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc quan
tâm và cải thiện, thu nhập đầu ngời trong công ty đều tăng qua các năm, cụ
thể từ 1.100.000 đồng/ngời/tháng năm 2004 lên 1.500.000 đồng/ngời/năm
năm 2005, đạt 1.750.000 đồng/ngời/năm năm 2006 và sẽ còn tiếp tục tăng
nữa.Bên cạnh đó công ty đều có các khoản thởng và chăn sóc y tế cho nhân
viên trong công ty.
Nh vậy, qua 7 năm hoạt động, công ty đã đạt đợc những thành
công đáng kể, đã vợt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng đứng vững
trên thị trờng ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã, cao về chất lợng sản
phẩm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status