BÁO CÁO " PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG " pot - Pdf 12

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
THE ANALYSIS OF FATORS AFFECTING TO THE QUALITY OF VOCATIONAL
TRAINING FOR PEOPLE WITH DISABILITIES IN DA NANG CITY

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp 34K04, Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Kinh tế Đà Nẵng
GVHD: ThS. Huỳnh Viết Thiên Ân
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng

TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo nghề cho Người khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Số liệu sử dụng trong nghiên
cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 100 học viên là người khuyết tật tại các trung tâm đào
tạo nghề cho người khuyết tật tại địa bàn. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS,
kiểm định thang do bằng hệ số Cronbach Alpha và mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Từ khóa: Người khuyết tật; chất lượng đào tạo nghề cho Người khuyết tật; sự hài lòng;
dạy nghề; trung tâm dạy nghề cho Người khuyết tật

ABSTRACT
This study aims to analyse factors that affect to the quality of vocational training for
people with disabilities in Danang city. The data were collected from 100 students who are
people with disabilities in vocational training centers for people with disabilities in area.
Collected data were processed in the statistical software SPSS; the consistency coefficient
measured with Cronbach’s Alpha for scaling test and Exploratory Factor Analysis (EFA) were
used.
Key words: Handicapped; the quality of vocational training for handicapped;
satisfaction; vocational job; vocational centers for handicapped.

NKT trên địa bàn như Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Người mù và Hội NKT TP.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Mô hình nghiên cứu có 6 nhóm nhân tố với 23 biến quan sát tác động đến từng
nhân tố CLĐTN cho NKT, và ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của NKT. Xét hệ số
KMO= 0,817 > 0,5 và p= 0,00 chứng tỏ giả thuyết H
0
“các biến không có tương quan
với nhau” bị bác bỏ. Vậy phân tích nhân tố EFA là phương pháp phù hợp
.
Đồng thời,
để xác định được số lượng nhân tố trong quá trình phân tích, sử dụng ma trận hệ số
tương quan Total Variance Explained. Theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues > 1 nên có
5 nhân tố được rút ra và 5 nhân tố này sẽ giải thích 65,514% sự biến thiên các biến.
Bảng 1: Bảng Rotated Component Matrix(a)
Component

1
2
3
4
5
GV dong vien toi thuc hien tot khoa hoc
0.561

GV no luc hieu kho khan ma toi gap phai


0.794

Phat trien ky nang lap ke hoach cac cviec
ban than
0.753

Tu tin truoc kho khan va van de moi
0.827

Tiep tuc hoc bac hoc cao hon
0.668

Giup toi danh gia the manh va yeu
0.681

0.649 So luong cac mon hoc trong chuong trinh
rat phu hop 0.716 Cac tiet h thuc hanh va ly thuyet co su
sap xep hop ly 0.823 Khoa hoc co su linh hoat mem deo dap
ung nhu cau 0.72 Tai lieu hoc tap phu hop voi su khuyet tat
cua toi

0.796

9.533
7.065
6.33
Cumulative explained %
31.569
42.586
42.118
59.184
65.514
Dựa theo mô hình ma trận trong EFA của CLĐTN cho NKT ta có hệ số tải nhân
tố tất cả các biến đều lớn hơn 0,5 nên các biến tiếp tục được sử dụng. Dựa vào
Bảng
3.1
, thang đo CLĐTN cho NKT trên địa bàn được đo lường bởi 5 thành phần nhân tố:
Nhân tố
Biến
F1: Phát triển kỹ năng- động lực đào tạo
ĐT1, ĐT6, ĐT7, ĐT8, ĐT9, ĐT10, ĐT11, ĐT12
F2: Nguồn lực đào tạo
ĐT20, ĐT21, ĐT22, ĐT23
F3: Công tác tổ chức khóa học
ĐT16, ĐT17, ĐT18, ĐT119
F4: Giáo viên đào tạo
ĐT2, ĐT3, ĐT4, ĐT5, ĐT6
F5: Khối lượng đào tạo
ĐT13, ĐT14. ĐT15
3.2 Kiểm định nhân tố bằng hệ số Cronbach’s alpha
Hệ số Cronbach Alpha được sử đụng để loại các biến không phù hợp, các biến
có hệ số item-total correlation <0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin
cậy Alpha >0,6. Kết quả phân tích hệ số Alpha cho từng nhân tố như sau:

Bảng 2: Component Score Coefficient Matrix

Component

1
2
3
4
5
ĐT1: GV dong vien toi thuc hien tot khoa hoc
0.12

ĐT2: GV no luc hieu kho khan ma toi gap phai
0.313

ĐT3: GV giai thich moi thu ro rang, de hieu
0.356

ĐT4: GV lam viec tan tuy nghiem tuc de bai giang hay
ĐT10: Tiep tuc hoc bac hoc cao hon
0.166

ĐT11: Giup toi danh gia the manh va yeu
0.170

ĐT12: Nhung gi toi hoc co gia tri trong tuong lai
0.128

ĐT13: Khong co qua nhieu ap luc trong qua trinh ĐTN

0.43
ĐT14: Khoi luong cong viec dao tao la hop ly
0.319 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5

ĐT20: Tai lieu hoc tap phu hop voi su khuyet tat cua toi

0.321
ĐT21: Nguon tai lieu dap ung nhu cau cua toi

0.294
ĐT22: TTB va CSVC dap ung nhu cau cua toi

0.218
ĐT23: tai lieu hoc tap ro rang va sung tich

0.369

F
3
+ β
4
F
4
+ β
5
F
5

Kết quả hồi quy có giá trị R
2
= 0,511, giá trị này cho biết các biến độc lập trong
mô hình có thể giải thích được 51,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc, hay 50,1% sự
hài lòng của học viên tới CLĐTN được ảnh hưởng bởi 5 nhân tố trên. Đồng thời, Sig.
= 0,00 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu. Đồng thời, đại lượng thống kê
Durbin- Watson = 2,111 chứng tỏ không có sự tương quan giữa các phần dư. Nghĩa là
mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số. Mặt khác, hệ số
phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình
hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc lập có tương quan chặt
chẽ với nhau.
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
T

3.307
.001
.586
1.705
F3
.216
.090
.206
2.399
.018
.685
1.460
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
6

F4
.042
.128
.024
.332
.740
.980
1.020
F5
015
.076
016
197
.844
.772

ràng, biến Các tiết lý thuyết và thực hành có sự sắp xếp hợp lý.
Thứ hai, cần nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và xã
hội về dạy nghề cho NKT. Cần ưu tiên phát triển nghề, cơ sở dạy nghề cho họ, và xem
doanh nghiệp là khâu đột phá mang tính chiến lược lâu dài. Để làm được điều đó,
chính quyền cần xây dựng hệ thống chính sách phù hợp khuyến khích doanh nghiệp
hợp tác và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trở thành chủ thế quan trọng trong đào tạo
nghề cho NKT.
Thứ ba, theo đánh giá của học viên nhân tố giảng dạy tốt có mức độ hài lòng cao
nhất. Nhưng thực tế theo ý kiến của ban quản lý tại các trung tâm thì hiện nay yếu tố
này còn rất thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy, chính quyền địa phương cần
phải có sự cộng tác với Đại học Đà Nẵng mà cụ thể là trường Đại học Sư phạm trong
việc mở thêm lớp đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên biệt dạy nghề cho NKT.
Cuối cùng, tiếp tục hoàn thiện thể chế dạy nghề, nhất là cơ chế tài chính như thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức để có kinh phí xây mới và cải thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như những hỗ trợ vật chất và tinh thần cho
người học nghề và người dạy nghề.
5. Kết luận
Nghiên cứu này cho thấy để nâng cao CLĐTN cho NKT trên địa bàn cần phải
tác động vào những nhân tố và biến quan sát trọng tâm nào. Đồng thời, có thể nắm
được ảnh hưởng và tác động của từng nhân tố đó trong việc cải thiện CLĐTN cho
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
7

NKT, nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề đáp ứng nhu cầu và mức độ hài lòng
của học viên, thu hút việc tham gia đào tạo nhiều hơn trong nhóm người yếu thế này. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng (2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu cầu trong giai
đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4), tr16-18.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status