Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý Dự án phát triển giáo dục Trung học cơ sở II - Pdf 12

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu quản lý và thực hiện Dự án....................................................................19
Hình 2.2. Mô hình quản lý phạm vi dự án...........................................................................33
Bảng 2.3. Dự trù kinh phí......................................................................................................35
Bảng 2.4. Kế hoạch tài chính.................................................................................................35
Bảng 2.5. Phân bổ khoản vay................................................................................................36
Bảng 2.6. Danh mục các hoạt động tuyển chọn tư vấn......................................................39
Bảng 2.7. Các chỉ số đánh giá thực hiện và giám sát dự án...............................................41
Bảng 2.8. Mẫu đề xuất báo cáo về “Tỷ lệ phần trăm tiến độ thực hiện dự án”..............44
Bảng 3.1. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo qua các năm............................57
Bảng 3.2. Phân tích SWOT của Dự án.................................................................................58
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã, đang và tiếp tục tăng cường công cuộc
đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong kế
hoạch phát triển kinh tế 2006 - 2010, nguồn vốn từ các dự án hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) được xác định là một nguồn ngoại lực quan trọng. Dự kiến, mức vốn
ODA cần giải ngân lến đến 11 tỷ USD. Cùng với sự tăng trưởng về số lượng dự án
ODA tại Việt Nam trong thời gian qua, hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới quản
lý tài chính đối với các dự án này đã được hoàn thiện dần. Công tác quản lý trong các
dự án ODA đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc làm tốt công tác quản lý sẽ tạo
sự yên tâm cho các bên có liên quan trong dự án như nhà tài trợ, cơ quản chủ quản,
ngân hàng…. Đồng thời, cũng là cơ sở phòng tránh, giảm thiểu những hành vi làm
trái, những sai sót trong quá trình thực hiện dự án, cả vô tình lẫn hữu ý. Và một hệ
thống kiểm soát quản lý được xây dựng tốt và ổn định, từ công tác quản lý tổng thể,
quản lý nhân sự cho tới quản lý chi tiêu, mua sắm... có thể xác định một cách nhanh
chóng những hoạt động bất thường trong việc thực thi dự án.
Nhìn từ góc độ tổng thể, sự thành công của mỗi dự án là tập hợp của nhiều yếu
tố, nhiều yếu tố là chủ quan và cũng nhiều yếu tố là khách quan. Ðến thời điểm này,
Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở (THCS) II của Bộ Giáo dục và Đào tạo –
một dự án do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ, đã đi gần hết cả chặng

chức và hoạt động của Dự án. Đó cũng là những đặc điểm cơ bản của thực tế mỗi nội
dung quản lý trong tổng thể mảng quản lý ở Dự án này. Cuối chương là phần đánh
giá những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý ở Dự án
CPCU. Những đánh giá đó sẽ là cơ sở quan trọng cho những giải pháp mà em mạnh
dạn đề xuất ở chương 3 tiếp theo.
Từ các phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Dự án
CPCU trong quá trình hoạt động, kết hợp với định hướng hoạt động và phát triển của
Dự án trong giai đoạn 2010 – 2012 cũng như là định hướng riêng trong hoàn thiện
3
công tác quản lý dự án trong thời gian này, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản lý có thể áp dụng cho Dự án CPCU trong chương 3.
Em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo ..................... đã giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
4
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA
1.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án ODA.
1.1.1. Khái niệm cơ bản và một số đặc điểm của một dự án ODA.
a. Khái niệm cơ bản về dự án ODA:
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một
hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Sản phẩm chuyển giao do dự án
tạo ra là hạng mục cuối cùng của dự án. ác dự án Hỗ trợ phát triển chính thức (sau
đây gọi tắt là dự án ODA) được hiểu là các dự án thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác
phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhà tài trợ.
b. Một số đặc điểm của dự án ODA:
 Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính
trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ/một phần) từ
ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp

• Một dự án có mục đích “xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc” sẽ được
bắt đầu bằng xem xét quy trình kỹ thuật của việc biến thức ăn gia súc. Đây là
cơ sở của việc thiết kế các phân xưởng chế biến để xác định được các đặc
điểm phục phụ cho thiết kế kỹ thuật của mỗi phân xưởng. Tiếp đó, các bản vẽ
chi tiết sẽ được tiến hành, thông qua, làm cơ sở cho việc thực hiện, kiểm soát
quá trình xây dựng nhà máy. Sản phẩm sẽ được thông qua trên cơ sở các bản
thiết kế và những điều chỉnh khi vận hành thử.
 Giới hạn: Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một khoảng thời gian, nguồn lực
và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân bằng về nhu cầu, tài
6
chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu
tư và nhà tài trợ.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý dự án ODA.
Quản lý dự án là sử dụng mọi nguồn lực để hoàn thành mục tiêu của dự án.Có
một số trường hợp, quản lý dự án được tính từ giai đoạn hình thành dự án. Trong
khuôn khổ chuyên đề này, quản lý dự án ODA được hiểu là quản lý việc thực hiện dự
án ODA, tính từ giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án, sau khi đã hoàn tất khâu thiết kế,
thẩm định, phê duyệt và sẵn sàng cho các giai đoạn tiếp theo.
Việc quản lý dự án ODA phải đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư và nhà tài
trợ, bao gồm:
i) Mục tiêu của chủ đầu tư và nhà tài trợ;
ii) Thời gian, chi phí, và chất lượng dự án;
iii) Những yêu cầu xác định (nhu cầu) và những yêu cầu không xác định
(mong muốn). Những yêu cầu này được thực hiện thông qua các lĩnh
vực quản lý đa dạng
1.2. Một số yêu cầu đối với công tác quản lý dự án của một dự án ODA.
1.2.1. Một số nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cơ bản của Chủ dự án ODA
trong việc quản lý dự án:
 Tổ chức bộ máy quản lý và thực dự án; ký kết các hợp đồng theo quy định của
pháp luật;

• Môi trường tự nhiên: Nếu dự án có tác động đến môi trường tự nhiên xung
quanh, rất cần có những hiểu biết về lĩnh vực này như hiểu biết về chất lượng
môi trường nước/không khí hay hệ sinh thái. Các yếu tố môi trường tự nhiên,
các điều kiện khí hậu, thời tiết, vvv, cũng có thể gây nên những tác động trong
việc thực hiện dự án.
8
• Môi trường văn hoá, xã hội : trong quá trình quản lý dự án, việc hiểu biết tác
động của dự án đối con người và ngược lại là rất cần thiết. Nó đòi hỏi phải
hiểu biết nhiều khía cạnh về môi trường xã hội và môi trường văn hoá, làm
việc của nhóm thực hiện dự án.
• Môi trường chính sách và quốc tế : Do đặc tính của dự án ODA là sử dụng
nguồn vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các quốc gia nên việc thông
hiểu về luật (đặc biệt trong việc thực hiện dự án), tập quán của các tổ
chức/quốc gia tài trợ là không thể thiếu được.
1.3. Các nội dung chính của công tác quản lý dự án ODA.
Theo Viện nghiên cứu Quản trị Dự án quốc tế PMI thì quản lý dự án gồm các
nội dung phân theo đối tượng quản lý như sau:
 Quản lý tổng hợp: nhằm đảm bảo mọi hoạt động của dự án được phối hợp hài
hoà, bao gồm phát triển kế hoạch dự án, thực hiện dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm
soát n
 \ững thay đổi một cách toàn diện.
 Quản lý phạm vi: nhằm đảm bảo dự án thực hiện những công việc được yêu cầu
để hoàn thành dự án một cách thành công, thuờng bao gồm quy hoạch, xác định
và kiểm tra phạm vi, đồng thời kiếm soát những thay đổi trong phạm vi của dự
án.
 Quản lý thời gian, lịch trình: nhằm đảm bảo cho dự án được hoàn thành đúng về
mặt thời gian, bao gồm xác định các hoạt động, sắp xếp các hoạt động, dự đoán
thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các hoạt động.
 Quản lý chi phí, mua sắm: nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành trong phạm vi
ngân sách được giao và việc mua sắm thực hiện theo đúng yêu cầu của dự án

theo mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010, và trong khuôn khổ Kế hoạch hành động quốc gia về Giáo dục cho tất cả mọi
người (EFA) giai đoạn 2003 – 2015. Dự án Phát triển Giáo dục THCS II sẽ góp phần
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thông qua việc phát triển và nâng cao chất lượng,
hiệu quả, công bằng tiếp cận và năng lực quản lý giáo dục THCS, thông qua việc cải
thiện hệ thống hỗ trợ chất lượng và hoàn thành mục tiêu phổ cập THCS vào năm
2010.
a. Mục tiêu chủ yếu của dự án là nhằm:
(1) Hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả của giáo dục Trung học cơ sở
(THCS), hoàn thiện, củng cố những kết quả đã đạt được ở Dự án Phát triển
giáo dục THCS;
(2) Hỗ trợ, tăng cường cơ hội tiếp cận và công bằng trong giáo dục THCS;
11
(3) Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý của giáo dục THCS theo cơ chế phân
cấp, quản lý và giám sát thực hiện dự án ở cấp Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo và cấp Trường THCS.
Thời gian thực hiện dự án: Từ ngày 18/3/2005 đến ngày 31/12/2010.
b. Dự án gồm 03 thành phần như sau :
Thành phần 1: Nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục Trung học cơ sở
Cung cấp các dịch vự tư vấn, đào tạo tập huân trong nước và nước ngoài, phần
cứng và mềm của máy vi tính, thiết bị phòng thí nghiệm khoa học, thư viện, phòng
thí nghiệm đa phương tiện thông tin, sách giáo khoa, tài liệu dạy và học, tài liệu
giảng dạy và dụng cụ dạy học, công nghệ thông tin và truyền thông, trang thiết bị và
xe cộ. Những đầu vào này sẽ được cung cấp để phục vụ các mục đích của 5 tiểu
thành phần sau:
(i) Nâng cao chất lượng Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
 Tổ chức bồi dưỡng cho tất cả giáo viên, hiệu trưởng, cán bộ Phòng và Sở
GD & ĐT tham gia vào việc đánh giá học sinh;
 Tổ chức đào tạo ở mức độ cao hơn cho các cán bộ chủ chốt được lựa
chọn từ Sở GD & ĐT để trở thành các chuyên gia về đánh giá;

(a) Đổi mới các phương pháp và thực tiễn dạy học ngoại ngữ bao
gồm bồi dưỡng cho giáo viên dạy ngoại ngữ;
(b) Cung cấp trang thiết bị cho các trường trung học cơ sở chuyên
dạy ngoại ngữ, ác tài liệu tham khảo, đặc biệt là các băng video
và chương trình phần mềm dạy ngoại ngữ chop giáp viên ngoại
ngư.
 Kết hợp sử dụng CNTT_TT trong thực tiễn giảng dạy trên lớp bằng
cách:
(a) xây dựng các tài liệu phù hợp về ứng dụng và dạy CNTT_TT;
13
(b) tổ chức tập huấn cho khoảng 24000 giáo viên và hỗ trợ trang
thiết bị cho các trung tâm CNTT_TT của Bộ GD & ĐT và 64
Sở GD & ĐT.
(iv) Hỗ trợ cho Giáo dục hướng ngiệp và giáo dục thường xuyên
 Xây dựng tài liệu về các hướng nghề nghiệp và giáo dục;
 Đào tạo cán bộ cốt cán tại nước ngoài để tổ chức bồi dưỡng cho những
giáo viên chịu trách nhiệm cung cấp thông tin nghề nghiệp và hướng
nghiệp cho học sinh;
 Xây dựng các tài liệu học tập phù hợp cho học sinh bổ túc trong chương
trình sửa đổi có sử dụng phương pháp dạy/học tích cực;
 Cung cấp trang thiết bị cho các trung tâm giáo dục thường xuyên và các
trung tâm giáo dục hướng nghiệp.
(v) Cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy
 Xây dựng các tài liệu hướng dẫn cho giáo viên, giảng viên , cán bộ cốt
cán và hiệu trưởng nhà trường;
 Cung cấp các cuốn Sổ tay phuong pháp giảng dạy, Sách hướng dẫn cho
giáo Viên và Cẩm Nang tự học bao gồm một cuốn sách hướng dẫn và
một sách tự học của tất cả 15 bộ môn cho khoảng 260000 giáo viên;
khoảng 70000 cẩm nang cho cán bộ cốt cán; khoảng 4500 cẩm nang cho
giảng viên về đào tạo giáo viên từ xa; 28500 cẩm nang (mỗi bộ ba cuốn)

liệu về giáo dục giới cho học sinh nữ, và cung cấp các điều kiện sống thuận
lợi trong các trường bán trú và nội trú, bao gồm cung cấp máy bơm điện, và
xây giếng cung cấp nước sạch.
Thành phần 3: Tăng cường năng lực quản lý của Giáo dục Trung học Cơ Sở trong
hệ thống phân cấp quản lý
Cung cấp các dịch vụ tư vấn, tập huấn, trang thiết bị, CNTT_TT và khảo sát.
Những hỗ trợ đầu vào máy sẽ được cung cấp phục vụ cho các mục đích của ba tiểu
thành phần sau:
15
(i) Xây dựng Mức Chất lượng cơ bản trường học cho Giáo dục THCS
 Hỗ trợ việc xây dựng Mức Chất Lượng Cơ Bản trường học cho Giáo dục
Trung học Cơ sở
 Tăng cường năng lực quản lý của Giáo dục Trung học Cơ sở
 Tăng cường năng lực quản lý cấp huyện và cấp trường thông qua các chương
trình:
(a) Tập huấn và cung cấp thiết bị CNTT_TT
(b) Thông tin, giáo dục và truyền thông
(c) Lập bản đồ trường học
 Hỗ trợ cho các chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông để thông
tin, thu hút và duy trì học sinh trong hệ thống giáo dục trung học cơ sở.
(ii) Hỗ trợ thực hiện và quản lý Dự án
 Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và đánh giá công tác thực hiện Dự
án từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh, huyện và xã thông qua việc cung cấp:
- các khoá tập huấn về quản lý và thực hiện Dự án cho khoảng 50 cán
bộ cấp trung ương và cấp tỉnh;
- các khoá tập huấn cho khoảng 300 cán bộ cấp huyện và xẫ về các
vấn đề liên quan tới xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị;
- Một mạng quản lý và thực hiện Dự án;
- Thiết bị mạng cho Sở GD & ĐT và Phòng GD & ĐT để xây dựng
một mạng thông tin về quản lý dự án;

Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Dự án ra
quyết định thành lập.
* Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh:
Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh gồm đại diện ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) và
các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng. Một Phó
17
Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo; một lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo là Phó Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh. Trưởng ban thực hiện Dự án
cấp tỉnh là thành viên thường trực của Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh.
- Giúp lãnh đạo UBND tỉnh và Ban Điều hành Dự án cấp Bộ theo dõi, chỉ đạo, giám
sát việc thực hiện các chủ trương, kế hoạch của Dự án trong tỉnh; cân đối, điều chỉnh
kế hoạch phù hợp với thực tế địa phương để đạt kết quả cao; huy động, tổ chức, phối
hợp với các cơ quan trong tỉnh nhằm hỗ trợ việc thực hiện, quản lý và giám sát các
hoạt động của Dự án trong tỉnh;
- Hình thành tổ chức, nhân sự và hướng dẫn hoạt động của Ban thực hiện Dự án cấp
tỉnh và Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo
quy định chung của Ban Điều hành Dự án cấp Bộ;
- Thông qua các chủ trương, phương hướng, kế hoạch triển khai các hoạt động của
Dự án thuộc địa phận tỉnh, đảm bảo kế hoạch của Dự án được thực hiện đúng tiến độ,
đúng các thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước và ADB; tham mưu UBND
tỉnh quyết định các vấn đề về quy hoạch đất đai, giải phóng mặt bằng để xây dựng
trường, cân đối vốn đối ứng xây dựng cơ bản và bảo trì, bảo dưỡng cơ sở vật chất,
trang thiết bị thuộc ngân sách địa phương;
- Thông qua báo cáo định kỳ của Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh về công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát, sử dụng vốn, tiến độ triển khai các hoạt động của Dự án, đánh giá
tình hình và có quyết định chỉ đạo kịp thời;
- Chế độ làm việc và hội họp của Hội đồng chỉ đạo Dự án cấp tỉnh, Ban thực hiện Dự
án cấp tỉnh và Nhóm điều phối viên thực hiện Dự án của Phòng Giáo dục và Đào tạo
do Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, Trưởng ban thực hiện Dự án cấp tỉnh quy định trên cơ
sở nhiệm vụ được và phù hợp với các quy định chung của Dự án.

19
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Dự án.
- Ban Điều hành Dự án được thành lập để giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý thực hiện dự án. Nhiệm vụ của Ban Điều hành Dự án được quy định
trong Quyết định số 8006/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 13/12/2004 của Bộ trưởng Bộ
20
Bộ GD&ĐT
Giám đốc Dự án
Phó Giám đốc Dự án
Nhân viên dự án/ các
chuyên gia tư vấn
Ban Chỉ đạo Dự án
Chủ tịch:
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT
Các thành viên: Bộ
GD&ĐT, Viện
CLGD&PHTCTQG, Bộ
Tài chính, Bộ KH&ĐT,
VPCP, Ngân hàng
NNVN, Kho bạc Nhà
nước, Giám đốc BĐHDA
(Ủy viên thường trực)
Hội đồng chuyên gia
FSQL
Các thành viên:
Bộ GD&ĐT, Viện
CLGD&PTCTQG, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ, Bộ KH&ĐT,
Ngân hàng NNVN

Giáo dục và Đào tạo về cơ cấu tổ chức Ban Điều hành Dự án Phát triển giáo dục
Trung học cơ sở II;
- Ban Điều hành Dự án có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam và các Điều ước quốc tế đã ký với nhà tài trợ; đảm bảo sự thống nhất quản lý
nhà nước của Chính phủ đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được quy định tại
khoản vay số 2115-VIE (SF) ký ngày 18/3/2005 giữa Chính phủ và Ngân hàng Phát
triển Châu á. Mọi hoạt động của Ban Điều hành dự án phải được công khai và chịu
sự giám sát theo quy định hiện hành;
- Ban Điều hành Dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, ADB và pháp luật về hành vi của mình trong việc tổ chức thực hiện dự án; tuân
thủ sự chỉ đạo, giám sát của Hội đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án được thành lập theo
Quyết định số 835/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 24/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Ban Điều hành Dự án phải đảm bảo thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 9/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế trên và các quy định của ADB.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án
và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; có các biện
pháp phòng chống tham nhũng.
2.1.4. Ban điều hành của Dự án.
a, Cơ cấu tổ chức.
- Thành phần Ban Điều hành Dự án gồm có: Giám đốc Ban điều hành, giúp
việc cho Giám đốc Ban điều hành có Phó Giám đốc Ban điều hành, các Trợ lý và Kế
toán trưởng;
21
- Ban Điều hành Dự án có các bộ phận chức năng để thực hiện các thành phần
của Dự án là: Hành chính, nhân sự; Tài chính; Mua sắm đấu thầu; Xây dựng cơ bản;
Chuyên môn; Giám sát, đánh giá; Đối ngoại;
- Giám đốc Ban điều hành Dự án do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ

3/ Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu;
4/ Xin ý kiến xử lý các tình huống và các vi phạm pháp luật trong đấu thầu.
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ duyệt 4 công việc này phải kèm theo văn bản thẩm
định của Vụ Kế hoạch - Tài chính và ý kiến của các đơn vị liên quan (nếu có);
- Các nội dung công việc, thủ tục khác (ngoài 4 điểm phải trình Bộ nói
trên) có trong quy định của Luật đấu thầu và các quy định, thủ tục hiện
hành về ký kết, thực hiện hợp đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền
cho Giám đốc Ban điều hành Dự án tự quyết định phê duyệt theo thẩm
quyền của Chủ đầu tư. Những công việc cụ thể, thủ tục phát sinh khác
(nếu có), Giám đốc Ban điều hành Dự án thực hiện theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ (công văn, Quyết định ho?c phê duyệt tại tờ trình);
- Quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã được Giám
đốc Ban điều hành Dự án đã ký kết với nhà thầu về tiến độ, khối lượng,
chất lượng. Theo dõi, giám sát (tự thực hiện hoặc thuê tư vấn giám sát),
đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của nhà thầu.
- Kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện đấu thầu
và thực hiện các hợp đồng theo thẩm quyền; Tổ chức thực hiện nghiệm
thu sản phẩm; thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản và giải ngân : Quản lý tài chính, tài sản và
thực hiện các thủ tục giải ngân theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy
định của nhà tài trợ.
* Nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
- Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Điều hành Dự án: Căn cứ
vào cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Kế hoạch hoạt động tổng
thể, Ban Điều hành Dự án xác định chức năng nhiệm vụ cho các vị trí
23
trong Văn phòng Ban Điều hành Dự án; tổ chức tuyển chọn cán bộ,
nhân viên hợp đồng cho Dự án theo sự uỷ quyền của Chủ tịch Hội
đồng chỉ đạo liên Bộ Dự án. Việc tuyển chọn cán bộ, nhân viên phải
đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất, trình độ của cá nhân

- Tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Dự án theo quy định
hiện hành:
+ Báo cáo tình hình thực hiện Dự án định kỳ và đột xuất theo kế hoạch đã
được phê duyệt cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để Bộ gửi báo cáo trên tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh nơi thực hiện Dự án để theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình
thực hiện; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống quốc gia theo dõi, đánh
giá dự án ODA;
+ Làm đầu mối phối hợp với các nhà tài trợ, cơ quan quản lý có thẩm
quyền để đánh giá Dự án.
- Chấp hành đúng chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế “Quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức” ban hành kèm theo Nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ và Thông tư
số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 hướng dẫn Nghị định trên và các
yêu cầu của ADB về báo cáo tài chính, kiểm toán;
- Thuê tư vấn tiến hành đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội
dung Hiệp định đã ký kết;
- Tổ chức thực hiện các quyết định và chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, ADB và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
- Phát hiện các trường hợp cần điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung Dự án,
chuẩn bị các tài liệu cần thiết và làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các Ban thực hiện Dự án cấp tỉnh hoạt
động theo kế hoạch điều hành chung của Dự án.
25

Trích đoạn Bảng 3.1. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo qua các năm Bảng 3.2. Phân tích SWOT của Dự án
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status