Các quan điểm đánh giá họat động thương mại của các nước đang phát triển Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá họat động mậu dịch. Xu hướng biến động các chỉ số mậu dịch. So sánh các chỉ số - Pdf 12

MỤC LỤC
Danh sách thành viên nhóm 11........................................................................................2
I. Các quan điểm về mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển:.................3
1/ Các nước đang phát triển: .................................................................................3
2/ Quan điểm đánh giá hoạt động thương mại:........................................................5
3/ Liên hệ Việt Nam:....................................................................................................7
II. Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá hoạt động mậu dịch :...............................................
..................................................................................................................................10
1/ Tỷ lệ mậu dịch: .....................................................................................................10
2/ Cán cân thanh toán: .............................................................................................12
3/ Cán cân thương mại: ............................................................................................13
4/ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu...............................................................................14
III. Xu hướng biến động của các chỉ số mậu dịch. So sánh các chỉ số; ý nghĩa kinh
tế........................................................................................................................................17
1)Xu hướng biến động của các chỉ số mậu dịch:...................................................17
IV. Tài liệu tham khảo :
V. Nhận xét của Giảng viên:
1
DANH SÁCH THÀNHN VIÊN NHÓM 11-LỚP KINH TẾ HỌC
1. Bùi Thị Thanh Hằng ( nhóm trưởng)
2. Đinh Lương Thành Đạt.
3. Lê Viết Hậu.
4. Hoàng Thị Mến.
5. Nguyễn Đình Nguyên.
6. Nguyễn Việt Quốc.
7. Đồng Hữu Quyết.
8. Trần Phước Tài.
9. Trần Phúc Thịnh.
10.Nguyễn Liên Thanh Vương.
11.Nguyễn Thanh Tùng.
2

người cao (HDI lớn hơn hoặc bằng 80), 2. Các nước phát triển con người trung
bình ( chỉ số HDI lớn hơn hoặc bằng 51 và nhỏ hơn hoặc bằng 79), và 3 là Các
nước Phát triển con người thấp (chỉ số HDI nhỏ hơn hoặc bằng 50).
 Tiêu chí OECD: OECD có nghĩa là Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. Tiêu
chí này đưa ra một phân loại về các nước thế giới thứ ba và bao gồm cả các nước
không nằm trong hệ thống Liên hợp quốc. Phân loại này gồm có: 1. Low Income
Countries (LIC) (Các nước thu nhập thấp), 2. Middle Income Countries (Các
nước có thu nhập trung bình), 3. Newly Income Countries (Các nước công nghiệp
mới), và 4. OPEC (các nước thuộc OPEC).
3
b) Đặc điểm:
 Mức sống thấp: Bởi vì các nước đang phát triển là những nước còn nghèo nên
mức sống của họ còn khá thấp so với mức sống ở các nước phát triển.
 Sản lượng thấp: Năng suất lao động ở các nước đang phát triển thấp. Lý do là
thiếu vốn tự nhiên (yếu tố cơ bản của sản lượng biên) và chất lượng lao động
thấp. Năng suất lao động có thể được tăng lên theo hai cách. Thứ nhất là bằng
việc huy động các nguồn tiết kiệm trong nước và tài chính ngoài nước để tạo ra
sự đầu tư mới cho hàng hoá vốn tự nhiên và thứ hai là bằng việc xây dựng nguồn
vốn con người thông qua đầu tư vào giáo dục và đào tạo.
 Tỷ lệ tăng dân số cao và gánh nặng phụ thuộc: Tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử vong ở các
nước đang phát triển cao hơn tỷ lệ cùng loại ở các nước phát triển. Điều này cũng
góp phần tạo ra gánh nặng phụ thuộc cao ở các nước đang phát triển.
 Mức thất nghiệp và bán thất nghiệp cao và ngày càng tăng: Chúng ta đã đề cập
đến sự khác nhau giữa các số liệu thất nghiệp được công bố và tình trạng thất
nghiệp thực tế ở các nước đang phát triển. Trong quá trình này chúng ta bàn đến
"các công nhân bất mãn" và các hình thức bán thất nghiệp khác nhau.
 Sự phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm cơ bản:
Hầu hết các nước đang phát triển có một khu vực nông nghiệp rất lớn và phần lớn
sản lượng xuất khẩu của họ thường là các sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp
không chỉ là một nghề mà còn là một phong cách sống ở các nước đang phát

phát triển. Trong khi đó sẽ nhập khẩu các sản phẩm chế tạo từ các nước phát triển.
Trường phái bi quan cho rằng mô hình chuyên môn hóa và mậu dịch này chuyển
các nước đang phát triển sang vị trí lệ thuộc vào các nước phát triển và làm cho các
nước phát triển thu được các lợi ích từ công nghệ là: lực lượng lao động được đào tạo
nhiều hơn, sáng kiến tăng lên, mang lại giá trị cao và ổn định hơn cho xuất khẩu, thu
nhập của dân chúng tăng lên. Trong khi đó các nước đang phát triển ngày càng rơi vào
tình trạng nghèo khổ, lạc hậu và lệ thuộc. Điều này càng được tăng cường bằng các
quan sát thực tế rằng các nước phát triển lấy kinh tế công nghiệp làm nền tảng, trong
khi các nước đang phát triển lại chủ yếu dựa vào sự phát triển nông nghiệp hoặc khai
thác quặng mỏ.
Rõ ràng cách nhìn nhận của trường phái bi quan là dựa trên lý thuyết truyền thống
về mậu dịch quốc tế được xem xét ở trạng thái tĩnh. Trong khi đó, trên thực tế, cùng
với sự phát triển nhiều mặt, lý thuyết truyền thống về mậu dịch quốc tế cần được xem
xét ở trạng thái động. Có nghĩa là, một khi điều kiện sản xuất đã thay đổi thì cơ cấu
hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển cũng có thể được thay đổi theo.
b.Quan điểm của trường phái lạc quan:
Ngược với quan điểm của trường phái bi quan, trường phái lạc quan cho rằng mậu
dịch quốc tế lại là rất quan trọng đối với các nước đang phát triển và các nước này vẫn
thu lợi từ mậu dịch quốc tế. Cơ sở của quan điểm này là phải nhìn nhận mậu dịch
quốc tế ở trạng thái động. Có nghĩa là lý thuyết mậu dịch truyền thống có thể được
mở rộng để kết hợp với những thay đổi của những nhân tố cung, công nghệ và thị
hiếu con người bằng “kỹ thuật tĩnh tương đối”. Nghĩa là mô hình phát triển của một
quốc gia không chỉ được xác định một lần cho toàn bộ quá trình phát triển mà có thể
tính lại mỗi khi điều kiện cơ bản đã thay đổi. Vì thế các nước đang phát triển không
cần loại bỏ thuyết mậu dịch truyền thống hoặc luôn luôn phủ nhận nó trong vấn đề
xuất khẩu phần lớn các mặt hàng thô sơ và nhập khẩu đa phần các mặt hàng chế tạo.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc mở rộng sản xuất công nghiệp không phải lúc nào
cũng đóng vai tò tối ưu cho các nước đang phát triển khan hiếm tài nguyên. Các nước
NICs trong thời gian đầu phát triển công nghiệp đã chọn sản xuất những mặt hàng còn
5

công lao động hợp lý và tính kinh tế nhờ quy mô. Đây là điểm quan trọng, đặc
biệt trong sản xuất sản phẩm công nghiệp nhẹ thuộc các đơn vị kinh tế nhỏ ở
Hồng Kông, Đài Loan và Singapore.
 Mậu dịch quốc tế là động cơ chuyển động các tư tưởng mới, công nghệ mới,
quản lý sản xuất mới và những chuyên môn khác.
 Mậu dịch cũng khuyến khích và tạo điều kiện dễ dàng cho nguồn tư bản quốc
tế từ nước phát triển chảy vào các nước đang phát triển. Trong trường hợp đầu
tư trực tiếp của nước ngoài vào một quốc gia nào đó thì quốc gia này, các công
ty nước ngoài sẽ đầu hành việc đầu tư và luồng tư bản nước ngoài đổ vào
thường kèm theo các chuyên viên điều hành trực tiếp.
6
 Ở các nước đang phát triển có diện tích lớn, đông dân như Ấn Độ, Brasil việc
nhập khẩu các sản phẩm mới, kỹ thuật cao từ các nươc phát triển đã kích thích
sản xuất và nhu cầu tiêu thụ nội địa ở các nước này.
 Sau cùng, thương mại là vũ khí chống độc quyền rất tốt vì nó khuyến khích các
nhà sản xuất trong nước có nhiều khả năng tốt hơn để đối phó cạnh tranh với
nước ngoài, nhằm giữ chi phí thấp, hiệu quả cao.
3/ Liên hệ Việt Nam:
Nhìn lại bức tranh thương mại của Việt Nam từ năm 1986 đến 2005, mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu vẫn là những sản phẩm khai khoáng, thâm dụng lao động, sử dụng
lao động nhân công giá rẻ và những mặt hàng có nguồn gốc từ ngành nông nghiệp.
Bên cạnh đó, chúng ta lại nhập khẩu chủ yếu những hàng hóa phục vụ cho sản xuất
trong nước như máy móc, nguyên nhiên vật liệu.
Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu (%)
Hàng hóa 1986-1990 1991-1995 1996-2000 2001-2005
1.Hàng CN nặng và khoáng sản 16.0 30.4 31.4 31.1
2.Hàng CN nhẹ và tiểu thủ CN 29.8 21.4 34.8 40.4
3.Hàng nông sản và NS chế biến 35.7 31.5 22.7 15.3
4.Hàng lâm sản 6.0 4.0 1.8 1.1
5.Hàng thủy sản 12.2 12.8 9.2 10.1

khuyến khích và tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường.
Ví dụ, dựa trên thế mạnh nông nghiệp truyền thống, có thể định hướng/hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất thực phẩm hữu cơ (organic foods) để xuất khẩu vào các thị trường
đầy tiềm năng như Nhật Bản. Sản xuất thực phẩm hữu cơ vừa thân thiện với môi
trường vừa có giá trị xuất khẩu cao hơn.
Về mặt nhập khẩu, cần phải tránh các công nghệ cũ đang bị các nước khác loại
bỏ và tìm cách bán tháo. Bên cạnh đó, cần khuyến khích nhập khẩu các công nghệ
phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với phát triển bền
vững, chẳng hạn như điện gió và năng lượng mặt trời.
Thứ hai, cần tìm cách mở ra những thị trường mới để tránh tình trạng quá phụ
thuộc vào Mỹ, EU, Nhật Bản. Thị trường châu Phi, Trung Đông, châu Đại Dương và
ngay cả thị trường châu Á đều được đánh giá là sẽ phục hồi rất nhanh và trong các nỗ
lực mở rộng giao thương thông qua con đường ký kết các hiệp định thương mại tự do
song phương, Việt Nam cần chú tâm (a) chọn lựa những đối tác vừa có thể đưa lại lợi
ích thương mại và vừa phục vụ mục tiêu chiến lược ngoại giao như Mỹ, Ấn Độ,
Nga… (b) đòi hỏi đối tác xóa bỏ những rào cản đối với các mặt hàng mà mình đang
có lợi thế so sánh và để đáp lại thì có thể nhượng bộ mạnh tay hơn đối với các mặt
8
hàng đã bị hàng nhập khẩu các nước khác chiếm lĩnh. Ví dụ, đối với một số mặt hàng
đang bị nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm lĩnh thị phần thì có thể linh hoạt dành những
ưu đãi thuế quan đối với các mặt hàng này trong lúc thương lượng một hiệp định với
Ấn Độ. Nếu được như vậy thì nhập khẩu từ Ấn Độ sẽ cạnh tranh với nhập khẩu Trung
Quốc trên thị trường Việt Nam thay vì cạnh tranh với các mặt hàng nội địa khác mà
Việt Nam đang cố gắng phát triển.
Thứ ba, Việt Nam cần sử dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, và
chống bán trợ giá để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất trong nước khi
tình thế đòi hỏi phải như thế. Theo đó, Chính phủ cần tạo điều kiện thông tin tốt về ba
biện pháp này để các nhà sản xuất trong nước nắm rõ luật lệ nhằm tạo ra những áp lực
cần thiết khi họ phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của nhập khẩu ồ ạt.
Không nên sợ sẽ bị trả đũa, miễn là áp dụng các biện pháp này phù hợp với

là tỷ lệ của sản phẩm thứ i trong tổng giá trị xuất khẩu.
Pi là giá cả sản phẩm thứ i.
+Chỉ số giá cả hàng nhập khẩu:
M i
i
P MP=

Với, P
x
là chỉ số giá cả hàng xuất khẩu.
M
i
là tỷ lệ của sản phẩm thứ i trong tổng giá trị nhập khẩu.
Pi là giá cả sản phẩm thứ i.
-Tỷ lệ mậu dịch thường được tính bằng phần trăm.
-Các loại tỷ lệ mậu dịch:
a) Tỷ lệ mậu dịch hàng hóa (N) : tỷ số giữa giá cả xuất khẩu P
x
với chỉ số giá cả
nhập khẩu P
M
của một nước :
X
M
N 100
P
P
= ×
Ví dụ, nếu ta chọn năm 1960 là năm cơ sở (base year) có N=100% và thấy rằng đến
cuối năm 1993, P

Trong ví dụ trên, nếu Q
X
tăng từ 100 vào năm 1960 lên 130 vào năm 1993 thì điều
kiện thu nhập thương mại tăng đến :
90
I .130 111,42
109
 
= =
 
 
Điều đó có nghĩa là từ năm 1960 đến năm 1993, khả năng nhập khẩu quốc gia
(dựa vào doanh thu xuất khẩu) tăng 11,42% (mặc dù P
x
/P
M
giảm).
Sự thay đổi về tỷ lệ mậu dịch thu nhập rất quan trọng với các nước đang phát triển vì
họ tin vào việc mở rộng hàng hóa tư bản nhập khẩu để phát triển quốc gia.
c)Tỷ lệ mậu dịch yếu tố đơn S:
S
X
x
M
.
P
Z
P
 
=

  
= ×
  
  
  
Trong đó, Z
M
là chỉ số năng suất nhập khẩu. Vì vậy, D cho ta biết có bao nhiêu đơn vị
yếu tố trong nước biểu hiện trong xuất khẩucủa quốc gia được trao đổi trên mổi đơn
vị của yếu tố nước ngoài biểu hiện trong nhập khẩu.
Ví dụ, nếu Z
M
tăng từ 100 lên 102 từ năm 1960 đến năm 1993 thì D tăng lên :

90 125
D 105,04
105 102
  
= =
  
  
-Trong 4 loại tỷ lệ mậu dịch trên thì I, N, S là quan trọng nhất , còn D không quan trọng
lắm đối với các nước đang phát triển và ít khi được tính.
-Tuy tỷ lệ mậu dịch quan trọng nhất của các nước đang phát triển là I và S nhưng vì N dễ
đo nhất nên hầu hết các bàn luận trong các tài lệu kinh tế là tỷ lệ mậu dịch N.
-Trong các ví dụ trên ta thấy: I và S có thể tăng khi N giảm. (Nói chung, điều này có thể
được coi là một thuận lợi cho các nước đang phát triển.T
-ình huống thuận lợi nhất là tất cả I, N, S đều tăng và tình huống xấu cho một nước đang
phát triển là cả 3 tỷ lệ mậu dịch I, N, S đều giảm.
2/ Cán cân thanh toán

Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc
gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (xuất
khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng.
BOT = X - M
(Balance Of Trade) (Export) (Import)
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. Khi cán
cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị dương.
Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị
âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý là các khái niệm
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt thương mại trong lý luận
thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểu cán cân thanh toán quốc
tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ.
13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status