Đánh giá hoạt động thương mại của các nước đang phát triển - Pdf 26


© www.empirics.net QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN CHỌN THỰC
ỨNG DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Sản phẩm nghiên cứu
Công ty TNHH Dan Houtte, Vương và Đối tác
2.6 Chiến lược mua bán chênh lệch theo đường chéo . . . . . . . . . . 23
3 Chiến lược kinh doanh kết hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
3.1 Chiến lược mua hàng hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3.2 Chiến lược Strips và Straps . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3.3 Chiến lược mua bán hỗn hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
3 Định giá quyền chọn 27
1 Một số tính chất cơ bản của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu . . . . . . . . 28
1.1 Các giới hạn trên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
1.2 Giới hạn dưới của quyền chọn không trả cổ tức . . . . . . . . . . . 28
1.3 Giới hạn dưới của quyền chọn trả cổ tức . . . . . . . . . . . . . . . 30
1.4 Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán . . . . . . . 30
2 Định giá quyền chọn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
2.1 Định giá quyền chọn cây nhị phân . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
2.2 Mô hình Black-Scholes . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
2
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
MỤC LỤC
II Quyền chọn thực 55
4 Tổng quan về “quyền chọn thực”: một cách nhìn mới về đầu tư 56
1 Cách tiếp cận theo quan điểm quyền chọn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2 Tính không thể đảo ngược và Khả năng trì hoãn . . . . . . . . . . . . . . 57
3 Dao động giá hai thời kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
3.1 Tính chất tương tự như một quyền chọn tài chính . . . . . . . . . 61
4 Cơ hội đầu tư khi chi phí thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
5 Cơ hội đầu tư khi lãi suất thay đổi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
5 Quyết định đầu tư của doanh nghiệp 67
1 Cơ hội và thời điểm đầu tư . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
1.1 Mô hình ban đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
1.2 Tiếp cận mô hình bằng quy hoạch động . . . . . . . . . . . . . . . 69

1 Tổng quan
1.1 Quá trình hình thành thị trường quyền chọn
Vào đầu những năm 1900, hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn
(1)
ra
đời. Nhà đầu tư muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty
này sẽ tìm người bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty thành
viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả
thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập trung OTC
(2)
,
các nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao dịch.
Việc mua bán quyền chọn trở nên phổ biến đầu tiên ở Chicago Board of Options
Exchange. Vào thời kỳ đó chủ yếu trao đổi các cổ phiếu thương mại đơn lẻ.
Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng tương lai với trái phiếu
chính phủ, và loại giao dịch này phát triển rất nhanh. Giao dịch trên thị trường đấu giá
mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ và phòng hộ giá cho
cộng đồng thương mại. Sự thành công của hợp đồng quyền chọn đã mở lối cho việc ra
đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như ngô, đậu nành và các sản phẩm
khác.
1.2 Mức độ phát triển hiện nay
Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ biến hơn,
lan rộng sang Anh, Brasil, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông và Australia.
Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử và thương
mại 24/24 trong ngày. Thị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách tạo ra những
sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giaodịch và triển khai một sàn giao dịch điện tử.
(1)
Option
(2)
Over-the-counter

Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài sản
trong một quyền chọn có thể được mua hoặc bán.
Tài sản cơ sở
(7)
Là loại tài sản sẽ được giao trên cơ sở mua hoặc bán khi quyền chọn
được thực hiện.
In-the-Money Nếu một quyền chọn có giá trị nội tại
(8)
, nó được gọi là in-the-money.
Quyền chọn mua. Một quyền chọn mua được gọi là in-the-money khi giá tài
sản cơ sở cao hơn giá thực hiện.
Quyền chọn bán. Một quyền chọn bán được gọi là in-the-money khi giá tài sản
cơ sở thấp hơn giá thực hiện.
(3)
Tháng 8 năm 2000, CBOT xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A hiện tại đều thực hiện
trên Eurex
(4)
Call
(5)
Put
(6)
Strike price
(7)
Underlying Asset
(8)
intrinsic value

6
c
 EMISCOM, 4/2006

Báo cáo sẽ tiến hành phân tích tác động tới giá quyền chọn khi thay đổi mỗi yếu tố kể
trên trong điều kiện các yếu tố còn lại không đổi. Kết quả chung được trình bày ở bảng 1.1
(9)
Long position
(10)
Short position

7
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN
Bảng 1.1: Tóm tắt tác động của các yếu tố đến giá quyền chọn cổ phiếu
Quyền chọn Quyền chọn Quyền chọn Quyền chọn
Biến mua Châu Âu bán Châu Âu mua kiểu Mỹ bán kiểu Mỹ
Giá cổ phiếu + - + -
Giá thực hiện - + - +
Thời gian đáo hạn ? ? + +
Độ bất ổn + + + +
Lãi suất phi rủi ro + - + -
Cổ tức - + - +
Giá cổ phiếu và giá thực hiện
Nếu một quyền chọn mua được thực hiện ở một thời điểm trong tương lai thì khoản lợi
nhuận thu được sẽ bằng khoảng lớn hơn của giá cổ phiếu so với giá thực hiện. Do đó
nếu giá cổ phiếu tăng thì giá của quyền chọn mua sẽ tăng và nếu giá thực hiện tăng thì
giá của quyền chọn mua sẽ giảm. Với một quyền chọn bán, lợi nhuận thu về nếu quyền
chọn được thực hiện sẽ bằng khoảng lớn hơn của giá thực hiện so với giá cổ phiếu. Như
thế giá quyền chọn bán sẽ tăng nếu như giá thực hiện tăng và giảm nếu như giá cổ phiếu
tăng.

rủi ro có giới hạn nếu giá tăng, lỗ cao nhất phải chịu cũng chính là giá của quyền mua.
Vì lý do này, giá của quyền chọn mua và quyền chọn bán sẽ tăng cao nếu như độ bất ổn
của cổ phiếu tăng.
Lãi suất phi rủi ro
Tác động của lãi suất phi rủi ro đến giá của quyền chọn cổ phiếu không thực sự rõ ràng
như những trường hợp trước. Khi lãi suất phi rủi ro trong nền kinh tế tăng tỉ lệ tăng
trưởng kỳ vọng với giá cổ phiếu cũng sẽ có xu hướng tăng. Đồng thời giá trị hiện tại
của các dòng tiền mà nhà đầu tư kỳ vọng sẽ nhận được trong tương lai sẽ giảm. Hai tác
động này đều có xu hướng làm giảm giá của quyền chọn bán. Do đó giá quyền chọn
bán có xu thế giảm khi lãi suất phi rủi ro trên thị trường tăng. Với quyền chọn mua,
tác động đầu tiên có xu thế làm tăng giá quyền nhưng tác động thứ hai lại có xu thế làm
giảm giá quyền. Tuy nhiên tác động thứ nhất luôn lấn át tác động thứ 2 do đó khi lãi
suất phi rủi ro tăng thì giá quyền chọn bán cũng tăng.
Cần nhấn mạnh lại những tác động kể trên chỉ được nghiên cứu trong tình huống
các yếu tố khác không đổi, điều này là không có thực đặc biệt khi một nhân tố quan
trọng trong nền kinh tế là lãi suất phi rủi ro thay đổi. Thực tế cho thấy giá cổ phiếu có
xu thế biến động ngược chiều với biến động của lãi lãi suất phi rủi ro. Tác động cộng
gộp của lãi suất và giá có thể mang đến những kết quả rất khác.
Cổ tức
Cổ tức làm cho giá cổ phiếu giảm xuống trong ngày giao dịch không hưởng quyền. Đây
là thông tin “xấu” với giá của quyền chọn mua và là thông tin “tốt” với giá của quyền
chọn bán. Như thế giá của quyền chọn mua có tương quan ngược chiều và giá quyền
chọn mua có tương quan cùng chiều với những dự báo về quy mô trả cổ tức.
2.2 Các giả định và ký hiệu
Việc nghiên cứu về các đặc tính quyền chọn cần có một số giả định sau:
1. Không có chi phí giao dịch;
2. Tất cả các lợi nhuận thu về (lỗ thuần) từ hoạt động giao dịch đều chịu cùng một
mức thuế;
3. Có thể vay và cho vay tại mức lãi suất phi rủi ro.
Giả định mọi thành viên tham gia trên thị trường đều luôn sẵn sàng để giành lấy

người nắm giữ quyền chọn có quyền đòi một lợi nhuận X ngẫu nhiên nào đó. X phụ
thuộc vào sự tiến triển của S tại một thời điểm trong tương lai, bao gồm cả thời điểm
T.
Như vậy, quyền chọn bản chất là một vụ cá cược tinh vi. Ta có thể có ngay một số
kết luận : Thứ nhất, hợp đồng quyền chọn phải có một giá trị nhất định đối với nắm
giữ nó. Người viết hợp đồng có thể đánh phí rất cao để phòng vệ nhằm chống lại rủi
ro chi trả nhiều một cách thường xuyên. Nhưng nếu như vậy thì người viết hợp đồng
dường như có lợi hơn và thị trường sẽ đổ xô bán quyền chọn chứ không mua. Ngược
lại, nếu người bán quyền chọn không đưa ra một mức giá đủ cao... Những khách hàng
tham vọng sẽ tìm cơ hội mua quyền chọn đó với số lượng lớn. Cả hai trường hợp trên
đề chứa những ví dụ về đầu cơ, trong khi những nhà đầu tư khác trên thị trường thì đều
mong muốn một cơ chế xác lập giá công bằng.
Bản chất là một công cụ tài chính, ưu điểm của quyền chọn thể hiện trong 3 hình
thức giao dịch của 3 nhóm người trên thị trường quyền chọn:

10
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
3. GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN
Người phòng hộ. Những người này mua quyền chọn như một dạng hợp đồng bảo
hiểm trước những thay đổi bất thường của thị trường. Nếu một công ty có quan hệ
ngoại thương thì nó sẽ mua hợp đồng quyền chọn tiền tệ để được chi trả một khoản
chắc chắn khi tỷ giá hối đoái trở nên bất lợi. Theo cách này, bạn có thể phòng vệ nhiều
hay ít tùy thuộc vào việc bạn mua quyền chọn trị giá bao nhiêu. Ví dụ, nếu ta muốn
nhập khẩu 1 tỷ yên hàng điện tử của Nhật trong thời hạn 1 năm kể từ bây giờ với tỷ giá
200 yên/bảng, có thể thực hiện một quyền chọn cam kết chi trả cho bạn 1 tỷ yên sau
một năm nếu tỷ giá hối đoái chỉ còn 181.23 yên/bảng tại bất kỳ thời điểm nào trong 1
năm đó. Điều này có nghĩa là, khi giá đồng yên tăng tương đối với đồng bảng thì tan có

thì giá ở đây cũng sẽ giảm đi cho đến khi nào giá ở hai nơi được xác lập cân bằng.
(11)
Arbitraguer

11
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
Chương 2
Các chiến lược kinh doanh hợp
đồng quyền chọn
1 Trường hợp một quyền chọn của một cổ phiếu
duy nhất
Có rất nhiều danh mục đầu tư chỉ gồm một quyền chọn trên một cổ phiếu
(1)
và chính
cổ phiếu đó. Lợi nhuận của những chiến lược kinh doanh như vậy được minh họa trên
hình
2.1. Nét đứt biểu diễn mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu trong danh mục,
nét liền biểu diễn mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá của chính danh mục đó. Hình 2.1a
mô tả một danh mục đầu tư gồm một thế trường vị (long position
(2)
) trên cổ phiếu và
một thế đoản vị (short position
(3)
) trên quyền chọn mua chính cổ phiếu đó. Nghĩa là,
bạn đang nắm giữ cổ phiếu và bán đi một hợp đồng quyền chọn mua chính cổ phiếu
đó. Nếu giả định thị trường cho phép bán khống, danh mục đầu tư có thể được xác lập
bằng cách bán khống một quyền chọn mua cổ phiếu và dùng luôn số tiền ấy để mua

© DHVP - Empirics.net
1. TRƯỜNG HỢP MỘT QUYỀN CHỌN CỦA MỘT CỔ PHIẾU DUY NHẤT
quyền chọn mua. Trong trường hợp này, danh mục đầu tư tương đương với một chiến
lược kinh doanh ngược với chiến lược ký kết quyền chọn bảo đảm ở trên. Hình 2.1c và
2.1d mô tả các danh mục gồm một trường vị trên cổ phiếu kết hợp với trường vị trên
quyền chọn bán; và một đoản vị trên cổ phiếu kết hợp với đoản vị trên quyền chọn bán.
Những danh mục này tương đương với chiến lược kinh doanhquyền chọn bán an toàn
(6)
.
Hình 2.1: Lợi nhuận từ chiến lược mua bán liên quan đến quyền chọn đơn một cổ phiếu
(6)
Protective put option - Nhà đầu tư hiện đang nắm giữ cổ phiếu đồng thời mua thêm một quyền chọn
bán với chính loại cổ phiếu đó.

13
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
CHƯƠNG 2. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Hệ thức cặp đôi mua bán
(7)
cho biết mối quan hệ tương quan giữa quyền chọn bán và
mua trên cùng một cổ phiếu giải thích hình dạng của các đồ thị trên. Công thức như
sau:
p + S = c + Xe
−r(T−t)
+ D (1.1)
Trong đó:
• p là giá quyền chọn bán kiểu Châu Âu;

2.2. Lợi nhuận thu được từ hai quyền chọn mua
được biểu diễn bởi đường nét đứt.
Lợi nhuận tổng hợp khi thực hiện chiến lược được biểu diễn bằng đường nét liền.
Vì giá một quyền chọn luôn giảm khi giá thực hiện tăng, nên giá trị của quyền chọn đã
bán đi luôn nhỏ hơn giá của quyền chọn được mua vào. Như vậy chiến lược mua bán
(7)
Put - Call parity
(8)
D là giá trị chiếu khấu về hiện tại của tất cả các dòng cổ tức trên cổ phiếu xuất hiện trong tương lai.
(9)
Bull Spreads

14
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
2. MUA BÁN SONG HÀNH
Hình 2.2: Mua bán chiều lên với quyền chọn mua
Bảng 2.1: Lợi nhuận từ chiến lược mua bán theo chiều lên
Khoảng giá Lợi nhuận từ trường vị Lợi nhuận từ đoản vị Tổng
cổ phiếu trong quyền chọn mua trong quyền chọn mua lợi nhuận
S
T
≥ X
2
S
T
− X
1

là giá thực hiện của quyền chọn mua được mua vào, X
2
là giá thực
hiện của quyền chọn mua đã bán ra, và S
T
là giá cổ phiếu vào ngày đáo hạn của quyền
chọn. Bảng
2.5 cho thấy tổng toàn bộ lợi nhuận thu được từ chiến lược mua bán theo
chiều lên trong các tình huống khác nhau.
Chiến lược mua bán theo chiều lên hạn chế cả khả năng thắng lớn cũng như thua trắng
của nhà đầu tư. Có thể mô tả chiến lược này giống như nhà đầu tư có được một quyền
chọn mua với giá thực hiện là X
1
và quyết định từ bỏ tiềm năng thắng lớn bằng cách
bán quyền chọn mua có giá thực hiện là X
2
(X
2
> X
1
). Để đổi lại, nhà đầu tư đã giảm
bớt được số tiền thua lỗ ban đầu bằng với mức giá của quyền chọn mua có giá thực hiện
là X
2
. Có 3 loại chiến lược mua bán theo chiều lên khác nhau:
1. Cả hai quyền chọn ban đầu ở trạng thái lỗ - out of the money
(10)
2. Một quyền chọn lúc đầu ở trạng thái lỗ - out of the money), quyền chọn kia lúc
đầu ở trạng thái lãi - in the money
(11)

với hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ giảm. Chiến lược mua bán theo chiều xuống cũng
được thực hiện bằng cách mua và bán hai quyền chọn mua với giá thực hiện khác nhau.
Trong trường hợp mua bán theo chiều xuống, giá thực hiện của quyền chọn mua vào
cao hơn giá thực hiện của quyền chọn bán ra. Điều này được minh họa trong hình
2.4,
trong đó lợi nhuận được biểu diễn bởi đường nét liền. Chiến lược mua bán theo chiều
xuống sử dụng quyền chọn mua sẽ có lãi ngay từ đầu vì giá của quyền chọn được bán ra
cao hơn giá của quyền chọn được mua vào.
Giả sử rằng giá thực hiện là X
1
và X
2
với X
1
< X
2
. Bảng 2.2 cho thấy lợi nhuận thu
được từ chiến lược mua bán theo chiều xuống trong các tình huống khác nhau. Lưu ý
(12)
Bear Spreads

16
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
2. MUA BÁN SONG HÀNH
Hình 2.4: Mua bán chiều xuống với quyền chọn bán
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ chiến lược mua bán theo chiều xuống
Khoảng giá Lợi nhuận từ trường vị Lợi nhuận từ đoản vị Tổng

− X
1
)
S
T
≤ X
1
0 0 0

17
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
CHƯƠNG 2. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
trong trường hợp này, phần lãi ban đầu được tính gộp vào lợi nhuận.
Giống như chiến lược mua bán theo chiều lên, chiến lược mua bán theo chiều xuống
hạn chế cả cơ hội có lãi lớn cũng như rủi ro chịu thiệt hại lớn. Chiến lược mua bán theo
chiều xuống có thể được thực hiện bằng cách mua bán quyền chọn bán. Nhà đầu tư
mua quyền chọn bán có giá thực hiện cao và bán quyền chọn bán có giá thực hiện thấp
(xem hình
2.5). Chiến lược mua bán theo chiều xuống sử dụng các quyền chọn bán sẽ
có chi phí đầu tư ban đầu. Thực chất là nhà đầu tư mua một quyền chọn bán với giá
thực hiện xác định và từ bỏ lợi nhuận tiềm năng khi bán quyền chọn bán khác với giá
thực hiện thấp hơn. Để đổi lại, nhà đầu tư phải bỏ tiền ra bù vào giá chênh lệch giữa
hai quyền chọn.
Hình 2.5: Mua bán chiều xuống với quyền chọn mua
2.3 Mua bán quyền chọn liên hợp
Chiến lược mua bán quyền chọn liên hợp
(13)

Butterfly Spreads

18
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
2. MUA BÁN SONG HÀNH
Hình 2.6: Mua bán liên hợp với quyền chọn mua
Bảng 2.3: Lợi nhuận từ chiến lược mua bán liên hợp
Khoảng giá Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Tổng
cổ phiếu trường vị trường vị đoản vị lợi nhuận
(14)
quyền chọn mua quyền chọn mua quyền chọn mua
thứ nhất thứ hai
S
T
≤ X
1
0 0 0 0
X
1
< S
T
≤ X
2
S
T
− X
1

S
T
− X
3
−2(S
T
− X
2
) 0

19
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
CHƯƠNG 2. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
với giá thực hiện cao, và bán hai quyền chọn bán với giá thực hiện trung bình. Điều này
được mô tả trong hình 2.7.
Hình 2.7: Mua bán liên hợp với quyền chọn bán
Chiến lược mua bán liên hợp cũng có thể được thực hiện theo kiểu ngược lại. Nhà
đầu tư bán quyền chọn mua với giá thực hiện X
1
và X
3
, và mua hai quyền chọn với
giá thực hiện X
2
nằm trong khoảng X
1
, X

© DHVP - Empirics.net
2. MUA BÁN SONG HÀNH
Hình 2.8: Mua bán theo lịch với hai quyền chọn mua
đáo hạn sớm hơn. Lúc này quyền chọn này vô giá trị và quyền chọn đáo hạn lâu hơn có
giá trị gần bằng 0. Do đó, nhà đầu tư chịu lỗ một khoản ít hơn khoản đầu tư ban đầu
một chút. Tiếp tục xem xét trường hợp nếu giá cổ phiếu S
T
cao vào thời điểm đáo hạn
của quyền chọn đáo hạn sớm hơn. Chi phí của quyền chọn đáo hạn sớm mà nhà đầu
tư phải chịu là S
T
− X và giá trị của quyền chọn đáo hạn muộn cao hơn S
T
− X một
chút (X là giá thực hiện của quyền chọn). Như vậy nhà đầu tư lại phải chịu một tổn thất
ròng thấp hơn chi phí đầu tư ban đầu một chút. Nếu S
T
gần bằng X, chi phí của quyền
chọn đáo hạn sớm đối với nhà đầu tư hoặc là rất ít, hoặc bằng không. Trong khi đó giá
trị của quyền chọn đáo hạn muộn lại khá cao. Trong trường hợp này nhà đầu tư có lợi
nhuận ròng đáng kể.
Trong một chiến lược mua bán song hành trung lập
(16)
, nhà đầu tư chọn giá thực
hiện gần bằng giá cổ phiếu. Chiến lược mua bán song hành theo chiều lên
(17)
có giá
thực hiện cao hơn và chiến lược mua bán song hành theo chiều xuống
(18)
có giá thực

(20)
gần tương tự như mua bán có bảo đảm
(21)
. Chiến lược
mua bán theo tỉ lệ này thường được coi là chiến lược trung hoà, nhưng việc thay đổi số
lượng những quyền chọn ở thế đoản vị sẽ làm thay đổi bản chất của chiến lược. Chiến
lược mua bán theo tỉ lệ chung nhất có hiệu số
(22)
giữa hai vị thế bằng 0. Khi thay đổi số
lượng quyền chọn ở thế đoản vị sẽ làm thay đổi hiệu số này. Giả sử nhà đầu tư muốn
mua bán theo tỉ lệ. Chỉ cần giảm đi 1 quyền chọn ở thế đoản vị, chiến lược này chuyển
thành chiến lược mua bán theo chiều lên. Ngược lại, nếu bán nhiều quyền chọn hơn,
làm cho hiệu số chuyển từ 0 sang âm, thì chiến lược chuyển thành chiến lược mua bán
theo chiều xuống.
Nhìn chung, để thực hiện chiến lược này có nghĩa nhà đầu tư phải tạo lập một vị thế
trung hoà hiệu số. Khi nhà đầu tư muốn thực hiện mua bán theo tỉ lệ, tìm hiệu số giữa
(19)
reverse calendar spread
(20)
ratio spread
(21)
covered write
(22)
delta

22
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net

(25)
, tất cả các tham số như giá thực hiện và ngày đáo hạn của các quyền chọn đều
khác nhau. Có một số cách khác nhau để thực hiện chiến lược này. Lợi nhuận thu được
thường thay đổi tùy theo dạng chiến lược áp dụng tương tự kiểu mua bán theo chiều
lên hay theo chiều xuống.
3 Chiến lược kinh doanh kết hợp
Chiến lược kinh doanh kết hợp là chiến lược mua bán cả quyền chọn mua và bán cùng
một loại chứng khoán cơ sở.
(23)
strike price
(24)
break-even point
(25)
Diagonal Spreads

23
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
CHƯƠNG 2. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Hình 2.10: Mua bán chênh lệch theo đường chéo
Bảng 2.4: Lợi nhuận từ chiến lược mua hàng hai
Khoảng giá Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ Tổng
cổ phiếu quyền chọn mua quyền chọn bán lợi nhuận
S
T
≤ X 0 X − S
T
X − S


24
c
 EMISCOM, 4/2006
© Dan Houtte, Vuong & Partners - Empirics.net
© DHVP - Empirics.net
3. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH KẾT HỢP
lược này thực hiện bằng cách bán quyền chọn mua và bán với cùng một giá thực hiện và
ngày đáo hạn. Đây là một chiến lược có độ rủi ro cao. Nếu giá cổ phiếu vào thời điểm
đáo hạn gần với giá thực hiện thì sẽ có lợi nhuận đáng kể. Song nếu giá cổ phiếu chênh
lệch đáng kể về cả 2 phía thì thiệt hại sẽ khá lớn.
3.2 Chiến lược Strips và Straps
Chiến lược strip bao gồm một thế trường vị trong một quyền chọn mua và hai quyền
chọn bán với cùng một giá thực hiện và ngày đáo hạn. Chiến lược strap bao gồm một
thế trường vị trong hai quyền chọn mua và một quyền chọn bán với cùng một giá thực
hiện và ngày đáo hạn. Mô hình lợi nhuận của hai chiến lược này được mô tả trong hình
2.11. Trong chiến lược strip, nhà đầu tư đặt cược vào sự tăng giá đáng kể của cổ phiếu,
trong khi khả năng giảm giá lớn hơn khả năng tăng giá. Trong chiến lược strap, nhà
đầu tư cũng đặt cược vào sự tăng giá đáng kể của cổ phiếu. Song trong trường hợp này,
khả năng tăng giá cổ phiếu lớn hơn khả năng giảm giá.
Hình 2.11: Lợi nhuận từ chiến lược Strips và Straps
3.3 Chiến lược mua bán hỗn hợp
Trong chiến lược mua bán hỗn hợp
(27)
, đôi khi còn gọi chiến lược mua bán kết hợp
thẳng đứng từ đáy
(28)
, một nhà đầu tư mua một quyền chọn bán và một quyền chọn
mua với cùng một ngày đáo hạn nhưng giá thực hiện khác nhau. Mô hình lợi nhuận
được mô tả trong hình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status