BÀI BÁO CÁO VI SINH Y HỌC VIRUS HIV pot - Pdf 12

Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
Khoa Sinh Học

BÀI BÁO CÁO VI SINH Y HỌC
VIRUS HIV
SINH VIÊN: MSSV:
LÊ THỊ BÌNH 0915041
PHẠM THỊ HẠNH 0915138
NGUYỄN THỊ HƯỜNG 0915213
I. Virus HIV và tình hình
nhiễm HIV
1. Virus HIV
HIV là chữ viết tắt của virus gây
AIDS bằng tiếng Anh Human-Immuno-Deficiency-Virus, có nghĩa là virus làm suy giảm
miễn dịch ở người.
2. Tình hình nhiễm HIV
a. Trên thế giới
Cơ quan UNAIDS của Liên Hợp Quốc vừa công bố một bản báo cáo về tình hình lây
nhiễm bệnh HIV/AIDS, nói rằng số người nhiễm HIV trên thế giới là đáng báo động khi
có hơn 38,6 triệu người đang mắc căn bệnh này.
1 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
Tiến sỹ Peter Piot, Giám đốc cơ quan UNAIDS cho biết con số người nhiễm HIV trên thế
giới vẫn tiếp tục tăng lên và chưa có xu hướng giảm.
Theo báo cáo này, Sahara là nơi có số người nhiễm HIV cao nhất trên thế giới với gần 2/3
dân số, tiếp đến là châu Á Thái Bình Dương với 8,3 triệu người nhiễm HIV. Tuy nhiên,
Đông Âu và Trung Á lại là khu vực có tốc độ lây nhiễm khủng khiếp nhất thế giới.
Nam Phi vẫn là nước có số người nhiễm HIV cao nhất ở châu Phi với 5,5 triệu người
mang virus HIV. Trong khi đó, việc sử dụng ma túy đang là nguyên nhân dẫn tới tình

+) Có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), đang trở thành mối
hiểm họa cho toàn nhân loại.
+) Genom của virus gắn vào genom của tế bào chủ thông qua AND trung gian. Lợi dụng
đặc tính này có thể dung virus làm vector đưa gene bình thường vào cơ thể thay cho gene
bệnh. Quá trình này gọi là liệu pháp gene.
+) Virus retro mang gene phiên mã ngược có thể sap ARN thành AND. Enzyme phiên mã
ngược đang trở thành công cụ lợi hại trong kỹ thuật di truyền dung để thiết lập ngân
hang cDNA, tiến hành phản ứng RT-PCR trên mẢN và xác định trình tự của axit nucleic
bằng phương pháp sử dụng các dideoxinucleotide.
Họ Retroviridae được chia thành 3 họ phụ là: Oncovirinae, Spumavirinae, và
Lentivirinae.
+ Oncovirinae gồm các đại diện gây khối u hoặc không gây khối u. Loại gây bệnh
cho người là HTLV – 1 và HTLV – 2 gây bệnh bạch cầu tế bào T. STLV là virus
phân bố rộng rãi ở khỉ, gây u lympho ở linh trưởng và giống HLTV – 1 đến 90%.
+ Spumavirus được phát hiện thấy ở một số loài động vật như mèo, linh trưởng
nhưng không gây bệnh. Tên của virus bắt nguồn từ hiện tượng tạo bọt trong các tế
bào nuôi cấy.
3 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
+ Lentivirrus cũng là tên bắt nguồn từ hiện tượng gây nhiễm chậm (lent : chậm).
Chúng bao gồm các virux gây thiếu máu do nhiễm trùng ở ngựa, thiếu máu do
nhiễm trùng ở dê, virus gây thiếu hụt miễn dịch ở mèo và virus gây thiếu hụt miến
dịch ở người. Khi lai axit nuleic nhận thấy chúng tương đồng 40%.HIV-2 và SIV
còn tương đồng đến 75%.
III. Cấu trúc virus HIV-1
1. Cấu trúc
Về mặt cấu tạo HIV-1
có hình cầu với các gai
glycoprotein trên bề
mặt. Cấu trúc của

Hình 2: Cấu trúc bộ gene virus HIV 1
6 gene còn lại là những gene liên quan đến chức năng điều hòa quá trình nhân lên và độc
lực của virus, bao gồm các gene sau:
+) Gene tat( trán-activator of viral transcription) mã hóa cho protein có chức năng hoạt
hóa hoạt động phiên mã cảu virus bằng cách liên kết với yếu tố trả lời tat RNA.
+) Gene rev ( regulator of viral expression) mã hóa cho protein có chức năng điều hòa sự
biểu hiện của virus bằng cách liên kết với yếu tố trả lời rev RNA nhằm cản trở sự cắt vụn
RNA trong nhân tế bào chủ, sau đó chuyển các RNA của virus ra ngoài tế bào chất để
được dịch mã.
+) Gene nef (negative factor) mã hóa cho protein có chức năng thây đổi đặc tính cảu các
tế bào lympho T CD4 khiến chúng ngưng quá trình tự hủy hoặc trở nên nhạy cảm với
virus hơn.
+) Gene vif (virion infectivity factor) và vpu (viral protein unknown) mã hóa cho protein
có chức năng trong việc tăng cường sự xâm nhiễm của virus vào các tế bào lympho T
CD4 và làm cho tiểu phần virion trở nên trưởng thành
6 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
+) Gene vpr (viral protein regulatory) mã hóa cho protein điều hòa của virus làm cho tế
bào đại thực bào ngưng ở chu kỳ G2 giúp cho virus dễ dàng xâm nhập hơn.
IV. Chu trình nhân lên của HIV
Sự xâm nhập vào tế bào và nhân lên của virus HIV.
1. Sự hấp phụ lên bề mặt tế bào.
Hình 3: Chu kỳ nhân lên của virus
HIV bám vào bề mặt tế bào cảm thụ nhờ sự phù hợp giữa Receptor tế bào với GP120
của nó. Trong đa số các trường hợp, các receptor này là các phân tử CD4 của lympho T
hỗ trợ hoặc một số tế bào khác như bạch cầu đơn nhân lớn, đại thực bào và 1 số tế bào
dòng lympho.
2. Sự xâm nhập vào tế bào:
Sau khi đã bám vào các receptor của tế bào vật chủ , phân tử gp41 của HIV cắm sâu
vào màng tế bào làm cho màng của virus hoà vào màng tế bào rồi “bơm” gen của virus

miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.
Diễn tiến bệnh trong nhiễm HIV
Cùng với sự nhân lên của tế bào vi rus là sự phá hủy các tế bào lympho T CD4 của bệnh
nhân nhiễm HIV. Trong giai đoạn đầu của nhiễm, HIV nhân lên một cách nhanh chóng và
phá hủy các tế bào lympho T CD4. Cũng trong giai đoạn này người nhiễm HIV xuất hiện
các triệu chứng không điển hình như sốt nhẹ, viêm họng, tiêu chảy… sau đó cơ thể
người bệnh hình thành các đáp ứng miễn dịch và giúp ngăn chặn sự nhân lên của vius
trong thời gian tương đối ngắn từ 1-2 tháng. Trong giai đoạn này có sự phục hồi nhẹ tế
bào lympho T CD4 ở bệnh nhân và sự suy giảm nồng độ vi rus tự do trong máu. Người
nhiễm sẽ tiếp tục đi vào giai đoạn nhiễm mãn tính không triệu chứng trong khoảng 3-7
năm, trong giai đoạn này số lượng tế bào lympho T CD4 (chỉ số CD4) sẽ giảm dần hệ
miễn dịch mất kiểm soát với sự nhân lên của vi rus và khả năng chống nhiễm của hệ
8 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
miễn dịch cũng suy giảm theo. Đến giai đoạn cuối bệnh nhân nhiễm HIV có số lượng tế
bào lympho T CD4 rất thấp và hầu như không có khả năng chống chọi với các bệnh
nhiễm thông thường, cơ thể xuất hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: Nấm, CMV,
zonna…và chính các bệnh nhiễm trùng cơ hội này là nguyên nhân gây tử vong cho
người bệnh.
Dựa trên chỉ số CD4 và tình trạng lâm sàng của người nhiễm trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ đưa ra bảng phân loại giai đoạn nhiễm ở người lớn và
thanh niên như sau
Đáp ứng miễn dịch trong nhiễm HIV
Quá trình xâm nhiễm của HIV có thể xảy ra tại niêm mạc hoặc qua các mạch máu. Tại
đây HIV có thể bị ngăn chặn bởi hệ thống miễn dịch bẩm sinh của cơ thể vật chủ thông
qua kháng thể IgA xuất hiện ở niêm mạc, hoặc các dòng tế bào NK, lympho T CD8 đặc
hiệu xuất hiện rất sớm nhiễm giúp tiêu diệt các tế bào bị vi rus xâm nhập trước khi HIV
nhân lên và lan truyền trong cơ thể. Các cơ chế trên đều có thể giúp cho một đối tượng
có nguy cơ phơi nhiễm HIV cao đề kháng tự nhiên với nhiễm HIV. Khi nhiễm vào cơ thể
HIV có xu hướng nhiễm vào các monocyte hoặc các đại thực bào thông qua thụ quan

HIV cũng có thể gia tăng biểu hiện HLA-E và HLA-G tạo tín hiệu ức chế với tế bào NK
nhằm tránh sự li giải của các tế bào này đối với các tế bào nhiễm vi rus.
Với khả năng nhân bản mạnh cùng với sự biến đổi nhanh và các cơ chế né tránh sự đáp
ứng miễn dịch, HIV là một thách thức to lớn cho việc loại trừ toàn bộ vi rus mày ra khỏi
cơ thể bị nhiễm.
V. Dịch tễ học HIV
1. Các con đường lây nhiễm HIV
HIV có ở trong máu, tinh dịch/tinh trùng, dịch âm đạo và sữa mẹ. Bởi vậy, nó chỉ có thể
lây truyền từ người này sang người khác khi một trong bốn loại dịch tiết trên của một
người nhiễm HIV đi vào được bên trong cơ thể của một người chưa bị nhiễm HIV lây
nhiễm chủ yếu qua 3 con đường: đường máu, quan hệ tình dục, mẹ sang con.
• Qua đường máu:
 Do truyền máu đã nhiễm HIV, chưa XN;
 Dùng chung bơm, kim tiêm và các dụng cụ tiêm chích chưa được tiệt trùng đúng
cách;
 Để máu của người nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với da hoặc niêm mạc của mình
và tại điểm tiếp xúc có vết thương hở hoặc vết xây xước.
Do HIV có nhiều trong máu toàn phần cũng như trong các thành phần của máu như hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết tương, các yếu tố đông máu. Do đó về nguyên tắc mọi sự
tiếp xúc trực tiếp của da, niêm mạc với máu của người mà ta chưa biết chắc chắn là chưa
10 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
nhiễm HIV đều có thể có nguy cơ bị lây nhiễm HIV. Cụ thể, HIV có thể lây truyền từ
người này sang người khác qua các dụng cụ xuyên chích qua da như dùng chung bơm
kim tiêm nhất là với người tiêm chích ma túy, dùng chung các loại kim xăm trổ, kim
châm cứu, các dụng cụ xăm lông mi, xăm mày; dùng chung hoặc chưa được tiệt trùng
đúng cách các loại dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ khám chữa bệnh có xuyên cắt qua da.
HIV có thể lây truyền qua các vật dụng có khả năng đã dính máu của người khác trong
các trường hợp như dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu.
HIV còn có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với máu khác như bị dính máu của người

lên nếu tuổi của mẹ tăng lên hoặc khi mang thai rồi mẹ mới bị nhiễm HIV. Vì khi đó
nồng độ HIV trong máu rất cao. Tương tự như vậy, người mẹ bị nhiễm HIV ở giai đoạn
muộn, tức là đã ở giai đoạn AIDS mới mang thai thì nguy cơ này cũng tăng lên.
+ Khi sinh: HIV từ nước ối, dịch tử cung, dịch âm đạo của mẹ xâm nhập vào đứa trẻ. Khi
sinh HIV cũng có thể từ trong máu mẹ xâm nhập qua các vết loét ở cơ quan sinh dục mẹ
mà dính vào cơ thể của trẻ sơ sinh. Người ta cũng cho rằng các cơn co tử cung mạnh
cũng có thể đẩy HIV từ máu mẹ vào tuần hoàn của thai nhi, đặc biệt là trong trường hợp
đẻ khó, chuyển dạ lâu còn có thể gây ra dập nát của nhiều tổ chức của mẹ và đứa trẻ có
thể nuốt phải một số virus trong máu và dịch âm đạo của mẹ làm cho nguy cơ lây nhiễm
HIV của trẻ tăng lên.
+ Khi cho con bú: Cho dù với nồng độ không cao nhưng HIV cũng có trong sữa mẹ nên
nó có thể lây nhiễm cho trẻ khi chúng bú sữa người mẹ nhiễm HIV. Khi bú HIV từ sữa
mẹ có thể xâm nhập qua niêm mạc miệng, lưỡi, lợi của đứa trẻ trong trường hợp trẻ có
các viêm nhiễm trong khoang miệng. Nguy cơ lây truyền HIV qua bú sữa mẹ sẽ tăng lên
nếu mẹ nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Thời gian cho con bú càng dài thì
12 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
nguy cơ lây truyền HIV cho con càng lớn. Các viêm vú, nứt vú, áp xe vú của mẹ hay các
tổn thương ở miệng trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhiễm khuẩn của mẹ trong khi cho con bú cũng
làm tăng nguy cơ làm lây truyền HIV sang trẻ sơ sinh.
Như vậy một bà mẹ bị nhiễm HIV mang thai có thể làm lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Tuy nhiên không phải tất cả các bà mẹ nhiễm HIV mang thai khi sinh con thì con của họ
đều bị nhiễm HIV. Chỉ có 1/3 trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV sẽ thực sự bị nhiễm HIV.
Tức là cứ 100 trẻ được sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm HIV thì có khoảng 30-35 trẻ bị
nhiễm HIV. Tuy nhiên hiện nay, nhờ các biện pháp phòng ngừa và điều trị HIV cho
những bà mẹ mang thai, tỉ lệ này đã giảm xuống còn 5%.
2. Các Giai Đoạn Phát Triển Của HIV:
Quá trình phát triển từ nhiễm HIV thành AIDS có thể trải qua 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn sơ nhiễm (GĐ cửa sổ): Giai đoạn này kéo dài từ 2 tuần-6 tháng. Xét nghiệm
HIV thường âm tính nhưng khả năng lây cho người khác rất cao vì nồng độ virut trong

chóng tử vong tuỳ theo điều kiện chăm sóc và điều trị, xét nghiệm HIV dương tính.
3. Chẩn đoán và điều trị HIV
 Chẩn đoán xét nghiệm HIV
Hiện nay có nhiều kỹ thuật xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV:
Các kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng HIV: Serodia, ELISA,Western Blot,
ngưng kết Latex, miễn dịch phóng sạ (RIA), miễn dịch huỳnh quang (IFA)
Trong các kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng HIV, người ta chia ra loại xét
nghiệm sàng lọc và xét nghiệm xác định (như Western Blot).
Các xét nghiệm phát hiện HIV và kháng nguyên HIV:
Phân lập HIV, phát hiện kháng nguyên P24, PCR (phát hiện HIV - RNA). Các kỹ
thuật này cần có các labo rất hiện đại nên khó thực hiện được.
Hiện nay, ở nước ta chủ yếu sử dụng các kỹ thuật phát hiện kháng thể kháng HIV.
Theo tài liệu "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị nhiễm HIV/AIDS" của Bộ y tế
5/2000, quy định xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV ở nước ta hiện nay như sau:
1. Xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng HIV đối với người lớn và trẻ em ≥ 18
tháng tuổi
14 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
Một mẫu máu được gọi là kháng thể HIV dương tính khi cả ba lần xét nghiệm với
ba loại sinh phẩm có chế phẩm kháng nguyên khác nhau và các nguyên lý phản
ứng khác nhau đều dương tính.
2. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em dưới 18 tháng tuổi
Trẻ em < 18 tháng tuổi khi kháng thể kháng HIV (+) cần được gửi mẫu huyết
thanh về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương hoặc Viện Pasteur thành phố Hồ Chí
Minh để xét nghiệm kháng nguyên P24 hoặc kỹ thuật PCR.
 Điều trị nhiễm HIV/AIDS
Hiện nay chúng ta chưa có điều kiện để đo nồng độ vi rút trong huyết thanh, do đó
mọi quyết định điều trị dựa vào các biểu hiện lâm sàng và số lượng tế bào CD4
trong máu.
Bệnh viện (cơ sở điều trị) thực hiện điều trị người nhiễm HIV/AIDS theo hướng

Nevirapine (Viramune); Delaviridine; Loviride…
Nhóm ức chế protease (protease inhibitors - Pis), các thuốc thuộc nhóm này gồm:
Indinavir (Crixivan); Nelfinavir; Ritronavir; Saquinavir…
 Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị những người nhiễm HIV
Tiến hành điều trị khi:
+ Nhiễm HIV có triệu chứng lâm sàng, bao gồm: nhiễm nấm candida tái phát
ở niêm mạc, bạch sản dạng lông ở lưỡi, sốt kéo dài trên 1 tháng, tiêu chảy
kéo dài, gầy sút cân. v.v…
+ Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng nhưng số lượng tế bào CD4 <
500/mm3 máu.
+ Nhiễm HIV không có triệu chứng lâm sàng và số lượng tế bào CD4 >
500/mm
3
máu. Nếu có điều kiện đo được nồng độ virut HIV trong máu thì
tiến hành điều trị cho:
+ Người bệnh có 30.000 - 50.000 bản sao/mm3 hoặc
+ Người bệnh có TCD4 giảm nhanh mặc dù chỉ có 5.000 - 10.000 bản
sao/mm
3
.
 Phác đồ điều trị ARV:
• Phác đồ chính: AZT + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + NVP
Chỉ định: Sử dụng một trong hai phác đồ này cho tất cả các người bệnh bắt đầu
điều trị ARV
• Phác đồ thay thế: phác đồ AZT + 3TC + EFV hoặc d4T + 3TC + EFV
Chỉ định: Sử dụng một trong hai phác đồ này khi người bệnh không sử dụng
được NVP
• Phác đồ TDF + 3TC+ NVP hoặc TDF + 3TC+ EFV
Chỉ định: Sử dụng một trong hai phác đồ này khi người bệnh không dùng được cả
AZT và d4T

• Tư vấn về nguy cơ ảnh hưởng đến thai và thảo luận về kế hoạch giữ thai hoặc
không giữ thai với PNMT
• Có thể tiếp tục sử dụng phác đồ có EFV trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của
thai kỳ, nếu có chỉ định.
 Phác đồ điều trị dự phòng cho trẻ sinh ra từ các bà mẹ điều trị ARV
• Nếu mẹ điều trị ARV trước sinh trên 4 tuần: Siro AZT 4mg/kg hai lần một ngày x
7 ngày;
17 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
• Nếu mẹ điều trị ARV trước sinh chưa đủ 4 tuần: Siro AZT 4mg/kg hai lần một
ngày x 4 tuần
 Phác đồ điều trị ARV cho người phụ nữ sau sinh con có tiền sử được dự
phòng lây truyền mẹ con bằng liều đơn NVP
Nếu có chỉ định điều trị ARV trong vòng 6 - 12 tháng sau sinh:
+ Có thể chỉ định phác đồ bậc 1 như đối với các người bệnh HIV khác
+ Sử dụng phác đồ: AZT + 3TC + TDF, hoặc thay NVP hoặc EFV bằng
LPV/r, nếu có điều kiện để tránh kháng thuốc.
- Nếu có chỉ định điều trị ARV sau 6- 12 tháng sau sinh: chỉ định phác đồ
bậc 1 như đối với các người bệnh HIV khác.
 Hướng dẫn khi người bệnh quên uống thuốc:
Khi phát hiện ra quên uống thuốc theo lịch, người bệnh phải uống ngay liều thuốc
vừa quên. Tiếp theo tính thời gian uống liều kế tiếp theo lịch như thường lệ:
+ Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn trên 4 tiếng, uống liều đó vào đúng
thời gian theo lịch như bình thường.
+ Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn dưới 4 tiếng, không được uống liều
kế tiếp theo lịch cũ mà phải đợi trên 4 tiếng mới được uống.
+ Nếu quên hơn 2 liều trong một tuần, người bệnh phải báo cho bác sĩ điều trị
để được hướng dẫn.
 Các dấu hiệu lâm sàng chứng tỏ người bệnh đáp ứng với điều trị ARV:
• Tăng cân, thèm ăn trở lại và ăn ngon miệng, chức năng vận động tốt hơn

5. Chương trình tiếp cận điều trị HIV/AIDS.
6. Chương trình dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang con.
7. Chương trình quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình
dục.
8. Chương trình an toàn truyền máu.
9. Chương trình tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế trong phòng, chống
HIV/AIDS
 Bốn hoạt động ưu tiên cho Việt Nam trong tương lai:
+ Tăng cường các hoạt động thông tin-truyền thông-giáo dục (IEC) để thay
đổi hành vi không an toàn
+ Đẩy mạnh can thiệp giảm tác hại
+ Tăng cường tư vấn, chăm sóc và điều trị HIV
+ Tăng cường năng lực quản lý, theo dõi và đánh giá chương trình
VII. Tài liệu tham khảo
1. Ước tính và dự báo nhiễm HIV tại Việt Nam năm 2007- 2012 (VAAC)
2. Báo cáo Công tác phòng, chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm và trọng tâm
kế hoạch 6 tháng cuối năm 2012( Bộ y tế)
3. http:// suckhoedoisong.vn / 20111128083824765p0c63 / hiv -lay- truyen - nhu -
the- nao.htm
4.
19 / 20
Báo cáo Vi Sinh Y Học – Virus HIV
20 / 20


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status