NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC, ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO HẬU PHÒNG PHỐI HỢP CẮT BÈ CỦNG GIÁC MẠC - Pdf 12

TCNCYH 34 (2) - 2005
Nghiên cứu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh đục,
đặt thể thuỷ tinh nhân tạo hậu phòng phối hợp cắt
bè củng giác mạc

Vũ Thị Thái
Bệnh viện Mắt Trung ơng
40 bệnh nhân (BN), (51 mắt) trong đó có 17 nam và 23 nữ, bị đục thể thuỷ tinh (TTT)
phối hợp glôcôm nguyên phát góc đóng và góc mở đã đợc mổ tán nhuyễn TTT đục,
đặt TTT nhân tạo hậu phòng phối hợp mổ cắt bè tại Bệnh viện Mắt Trung ơng từ tháng
01/ 2003 đến tháng 09/2003. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,3 tuổi. 40 mắt
(78,4%) có thị lực <1/10 trong đó có tới 26 mắt ( 51% ) chỉ còn phân biệt đợc sáng tối
cho đến ĐNT <1m. Nhãn áp (NA) trung bình trớc mổ là 29,57

5,05 mmHg. 41 mắt
(80,4%) bị glôcôm góc đóng và 10 mắt (19,6%) bị glôcôm góc mở. 48/51 mắt ( 94,1%)
đã ở giai đoạn tiến triển và trầm trọng của bệnh glôcôm.
Sau mổ 94,12% các mắt có sẹo bọng đẹp. Không có trờng hợp nào có sẹo bọng
xấu. 47 mắt (92%) có tiền phòng tái tạo tốt. Từ 1 đến 6 tháng sau mổ, thị lực ổn định với
67% số mắt đạt thị lực

5/10. 100% các trờng hợp có NA điều chỉnh. Mức nhãn áp hạ
đợc trung bình là 12 mmHg. 6 mắt (11,7%) còn sót chất TTT. 2 mắt (3,92%) xé bao
không liên tục. 12 mắt (23,5%) có xuất tiết nhẹ ở diện đồng tử. 8 mắt (15,69%) có sắc tố
đọng trên bề mặt TTT nhân tạo, 2 trờng hợp bị kẹt (capture) TTTNT và 6 mắt (11,76%)
bị xơ hoá vòng bao trớc của TTT. Các biến chứng trên chủ yếu xảy ra ở những mắt bị
glôcôm góc đóng có NA tăng cao và ở giai đoạn muộn của bệnh glôcôm. Không có
trờng hợp nào bị biến chứng nặng trong và sau mổ.
I. Đặt vấn đề
Đục thể thuỷ tinh phối hợp glôcôm là một
tình trạng bệnh lý thờng gặp, đặc biệt ở lớp

và sau mổ của phẫu thuật này. 75
TCNCYH 34 (2) - 2005
II. Đối tợng và phơng pháp
1. Đối tợng nghiên cứu
Là những BN bị glôcôm và đục TTT có chỉ
định mổ lấy TTT, đặt TTTNT phối hợp mổ lỗ
rò điều trị glôcôm đợc nhận vào khoa Tổng
hợp và khoa G, Bệnh viện Mắt Trung ơng từ
tháng 01/2003 đến tháng 09/2003.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi
dọc (Đánh giá kết quả và sau mổ). Mỗi
BN có 1 phiếu theo dõi riêng theo mẫu.
Đánh giá lâm sàng trớc điều trị: Thử
thị lực, đo khúc xạ giác mạc, đo nhãn áp,
đo thị trờng (nếu đợc). Khám bán phần
trớc nhãn cầu trên sinh hiển vi nhằm
đánh giá tình trạng của giác mạc, tiền
phòng, đồng tử, mống mắt Soi góc tiền
phòng xác định tình trạng góc tiền phòng
Tiến hành phẫu thuật
- Phẫu tích kết mạc góc trên ngoài
(mắt phải) hoặc góc trên trong (mắt trái).
- Rạch củng mạc song song với vùng
rìa, cách rìa 3mm, chiều sâu bằng 1/2 bề
dày củng mạc, tạo đờng hầm củng mạc.
- Xẻ 1 nhát ở một đầu của đờng hầm

(n =51)
1tháng
(n= 51)
3 tháng
(n =51)
6 tháng
(n = 27)
Sẹo quá bọng 3 (5,88%) 2 (3,92%) 0 0
Sẹo bọng đẹp 47 (92,16%) 48 (94,12%) 47 (92,16%) 24 (89%)
Sẹo bọng dẹt 1 (1,96%) 1 (1,96%) 4 (7,84%) 3 (11%)
Sẹo xấu 0 0 0 0
Ngay ngày hôm sau mổ, không có trờng hợp nào bị hở vết mổ. Tỷ lệ sẹo mổ bọng
đẹp của chúng tôi là từ 90% đến 94% qua các thời điểm theo dõi. Không có trờng hợp
76
TCNCYH 34 (2) - 2005
nào sẹo quá bọng gây khó chịu cho BN hoặc có nguy cơ vỡ sẹo bọng. Không có trờng
hợp nào sẹo xơ xấu sau thời gian theo dõi 6 tháng.
2. Kết quả về chức năng
Bảng 2. Tình trạng thị lực trớc và sau mổ
Sau mổ
Thị lực Trớc mổ
Xuất viện
(n=51)
10 ngày
(n=51)
1 tháng
(n=51)
3 tháng
(n=51)
6 tháng

3 tháng 51
17,59 2
6 tháng 27
17,86 2,29
100% các trờng hợp có nhãn áp điều chỉnh sau mổ. Nh vậy, phẫu thuật phaco
phối hợp mổ lỗ rò đã có tác dụng hạ nhãn áp rất tốt. Nhãn áp hạ đợc trung bình
khoảng 12mmHg so với trớc mổ. Theo dõi trong thời gian 6 tháng sau mổ, không có
trờng hợp nào bị tăng nhãn áp tái phát.
3. Các biến chứng trong và sau mổ
Bảng 4. Biến chứng trong phẫu thuật
Biến chứng Số mắt Tỷ lệ %
Xuất huyết tiền phòng 0 0
Bỏng phù giác mạc 1 1,96
Rách màng Descemet 1 1,96
77
TCNCYH 34 (2) - 2005
Xé bao không liên tục 2 3,92
Tổn thơng mống mắt 0 0
Sót chất TTT 6 11,7
Rách bao sau 0 0
Rơi TTT hoặc mảng nhân vào buồng DK 0 0
Chúng tôi gặp 2 mắt xé bao không liên tục, chiếm tỷ lệ 3,92%. Tỷ lệ xé bao không
liên tục của Chakrabarti năm 2000 trên những mắt đục TTT căng phồng là 28,3%. Để
hạn chế nguy cơ rách bao, trớc mổ, chúng tôi thờng cho hạ nhãn áp tốt, bắt đầu xé
bao với đờng kính tơng đối nhỏ (5mm-5,5mm) rồi nới rộng vòng xé bằng cách xé theo
hình trôn ốc, thờng xuyên bổ sung dịch nhầy trong quá trình xé bao.
Bảng 5. Các biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng Số mắt Tỷ lệ (%)
Viêm khía giác mạc 18 35,29
Phù loạn dỡng giác mạc 0 0

mắt phải và vị trí trên trong đối với mắt
trái. Với vị trí này của vết mổ, phẫu thuật
viên có thể ngồi ở phía trên nh thờng lệ
mà vẫn thao tác dễ dàng khi mổ bằng
máy phaco và vết mổ lỗ rò sẽ đợc mi
mắt che chắn bảo vệ.
2. Kết quả về chức năng
78
TCNCYH 34 (2) - 2005
Bảng 6. So sánh TL sau mổ phaco phối hợp với một số công trình nghiên cứu khác
Tác giả Năm Số mắt Thời gian theo dõi
Tỷ lệ 5/10
Jhon M. Ogrady[TD 5]
1993 37 12 tháng 89%
Dong H. Shin [TD 6]
1995 78 6 tháng 76%
Paul M. Munden [TD 6]
1995 21 12 tháng 81%
Christopher H. Hsu [TD 3]
1998 78%
V.T. Thái 2003 51 6 tháng 67%
So với kết quả sau mổ phaco phối hợp lỗ rò của các tác giả trên thế giới, tỷ lệ bệnh
nhân đạt thị lực 5/10 của chúng tôi thấp hơn. Theo chúng tôi, nguyên nhân là do đại
đa số bệnh nhân của nhóm nghiên cứu (57%) đến nhập viện khi bệnh glôcôm đã ở giai
đoạn rất muộn. Chính vì vậy mặc dù phẫu thuật tiến hành tốt, các biến chứng trong và
sau mổ không nhiều nhng tổn thơng thần kinh thị giác do bệnh glôcôm đã làm hạn
chế mức hồi phục thị lực sau mổ của bệnh nhân.
Bảng 7. Kết quả hạ NA của các tác giả
Tác giả Năm Số mắt Tỷ lệ NA đ/c
Allan B. [TD 5]

gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi thờng
dùng kim bẻ cong đầu nối với dây dịch
truyền để xé bao. Phần bẻ cong của kim
phải ngắn, chỉ bằng 1/4 đến 1/3 chiều dài
độ vát của kim. Chúng tôi thờng xé bao
lúc đầu với kích thớc vòng xé nhỏ
khoảng 5mm sau đó mới nới rộng vòng
xé bằng kiểu xé theo đờng trôn ốc để
đạt đợc kích thớc khoảng 6mm.
+ Kỹ thuật tán nhân: Những mắt bị
glôcôm góc đóng có những đặc điểm
riêng biệt nh tiền phòng nông, đồng tử
kém giãn, mống mắt mất trơng lực, có
thể bị dính vào mặt trớc của TTT
Chúng tôi chọn kỹ thuật Stop and chop
[2; 5] vì với kỹ thuật này, mọi thao tác bổ
79
TCNCYH 34 (2) - 2005
và tán nhân đều đợc tiến hành trong
diện đồng tử (vùng trung tâm an toàn). ở
thì tạo rãnh, chúng tôi sử dụng lực hút rất
thấp (30mmHg) và tay trái luôn dùng móc
Sinskey nâng bờ đồng tử ở vị trí 6 giờ để
tránh chạm phải mống mắt.
V. Kết luận
Phẫu thuật tán nhuyễn TTT, đặt TTT
nhân tạo hậu phòng phối hợp cắt bè củng
giác mạc có tác dụng điều chỉnh nhãn áp
rất tốt, 100% các trờng hợp có nhãn áp
điều chỉnh, mức hạ nhãn áp trung bình là

chức năng cũng nh việc điều chỉnh nhãn
áp sau mổ.
Tài liệu tham khảo
1. Agarwal A: trabeculectomy,
phacoemulsification and IOL
implantation, Ocular surgery news
Europe/Asia- Pacific Edition. 2001
2. Azar D T; Rumell S. (2000):
phacoemulsification in principles and
practice of Ophthalmology. W.B Sander
Co. Philadelphia Vol. 2 : 1500-1514.
3. Bobrow JC: prospective
intrapatient comparison of extra capsular
cataract extraction with and without
trabeculectomy. Am J Ophthal. 2000. 129
(3): 291-296.
4. David L Mc Cartney (1998): The
efficacy and safety of combined
trabeculectomy, cataract extraction and
intraocular lens implantation.
Ophthalmology, 95 (6) : 754-761
5. Edward J.Rockwood (1995):
Outcome of combined cataract extraction,
lens implantation and trabeculectomy
surgeries. Am J Ophthal. 130 (6) : 704-
711.
6. Friedman DS: Study shows
combined procedures lower long term
IOP. Ocular l surgery news. 2003:1
Summary


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status