ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á - Pdf 12

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................ 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................ 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
Phần một
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ............................. 3
1.1 Giai đoạn trước 2004 .................................................................................... 3
1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay .......................................................................... 4
Phần hai
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ............................. 6
2.1 Lĩnh vực hoạt động ...................................................................................... 6
2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ............................ 7
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................... 7
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ......................................... 8
2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................. 10
Phần ba
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á ......................... 12
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................... 12
3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty ................................................ 13
3.2.1 Giám đốc ........................................................................................ 13
3.2.2 PGĐ kinh doanh ............................................................................. 13
3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
.................................................................................................................. 13
3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính ............................................................. 14
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY ..................................................................... 46
5.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán ............................................................................................................... 46
5.1.1 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh: ..................... 46
5.1.2 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán: ............................... 47
5.2 Đánh giá về một số phần hành kế toán cụ thể ........................................ 49
5.2.1 Kế toán phần hành vật tư ............................................................... 49
5.2.2 Kế toán phần hành TSCĐ .............................................................. 50
5.2.3 Kế toán phần hành tiền lương và các khoản phải trích theo lương
.................................................................................................................. 51
5.2.4 Kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 51
5.2.5 Kế toán phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ............ 52
KẾT LUẬN ......................................................................................... 52
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình ép nhựa..............................................................9
Sơ đồ 2-2: Quy trình gia công, lắp ráp thô..........................................9
Sơ đồ 2-3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện.............................10
Sơ đồ 3-1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ...............12
Sơ đồ 4-3: Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho............................26
Sơ đồ 4-4: Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
.............................................................................................................26
Sơ đồ 4-5: Hạch toán tổng hợp vật tư theo phương pháp chứng từ
ghi sổ...................................................................................................27
Sơ đồ 4-6: Hạch toán tổng hợp TSCĐ theo phương pháp chứng từ
ghi sổ...................................................................................................31

17 VCSH Vốn chủ sở hữu
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác nhiều mặt với các
quốc gia, khu vực trên thế giới. Cùng với việc gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới
WTO, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và những đổi mới trong
chính sách quản lý đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, trong đó có Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á.. Với lĩnh
vực kinh doanh chính là sản xuất các thiết bị điện phục vụ cho nhu cầu của ngành
công nghiệp và năng lượng, cho đến nay, công ty không ngừng mở rộng thị trường
tiêu thụ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và kiện toàn bộ máy quản lý.
Trên cơ sở định hướng thực tập của khoa, xét thấy đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phù hợp với chuyên ngành đào tạo, em đã chọn Công
ty TNHH Nhựa Composite Việt Á để thực hiện khoá thực tập của mình. Trong thời
gian thực tập tổng hợp tại công ty, em đã có cơ hội được tìm hiểu sâu hơn về các
mặt hoạt động của công ty cũng như bộ máy quản lý và đặc biệt là tổ chức công tác
hạch toán kế toán của một đơn vị sản xuất. Những hiểu biết có được cùng với kiến
thức trong quá trình học tập tại trường là cơ sở để em hoàn thành Báo cáo thực tập
tổng hợp.
Báo cáo gồm 5 phần chính như sau:
Phần 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhựa Composite
Việt Á
Phần 2: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á
Phần 3: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á
Phần 4: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty TNHH Nhựa
Composite Việt Á

Công ty TNHH Thương mại Việt Á được thành lập vào ngày 20 tháng 10 năm
1995, văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ với diện tích 25m2, tổng số nhân sự 5 người.
Lúc này nguồn vốn còn hạn chế nên Công ty chỉ đảm nhận vai trò là nhà phân phối
độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable, ABB Industry Sinhgapore và ABB Italy.
Những năm tiếp theo, hoạt động kinh doanh của Việt Á có khả quan hơn do Công
ty từng bước thiết lập được thị trường, phát triển các mặt hàng thiết bị điện mà chủ
yếu là thiết bị đóng cắt trung hạ thế, phụ kiện đường dây và trạm phục vụ cho thi
công các đường dây và trạm từ hạ thế đến 110 kV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, sự
cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và đặc biệt là thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất, lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh kế hoạch, mạnh
dạn liên kết với những tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài để đầu tư nguồn
vốn, chế tạo những sản phẩm có chất lượng, đồng thời, mở rộng địa bàn hoạt động
tại khu vực miền Trung và các tỉnh, thành phố phía Nam. Với sự nhanh nhạy nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, điển hình là nhận thấy thị trường trong nước đang rất
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
cần các thiết bị thi công các công trình điện, phục vụ cho các địa phương phát triển
kinh tế, Công ty đã mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất. Năm
1998, công ty bắt đầu thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp
ráp các loại tủ bảng điện hạ thế và hộp công tơ..., trong đó hộp công tơ chính là sản
phẩm chủ lực của công ty TNHH Nhựa và Composit hiện nay. Xưởng lắp ráp công
ty ban đầu chỉ có 20 công nhân với diện tích mặt bằng sản xuất là 1000m
2
.
Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, năm 1999, Công ty quyết định
chuyển văn phòng về trụ sở mới tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Đồng thời, năm 2000, tiến hành thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên, trên mặt bằng diện
tích 3200m

2006, công ty chuyển Nhà máy về địa điểm mới tại thôn Bình Lương, xã Tân
Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với diện tích mặt bằng sản xuất là 36
000m2, đầu tư thêm 5 máy ép thuỷ lực mới. Bốn năm sau khi thành lập, công ty đã
đạt được sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1.Tổng TS 36902949994 50852987643 61658149708
2. TSCĐ 14580392023 19562823503 29559039714
3. VCSH 8909055452 19179511140 30046153793
4. DT 2514565000 42604892040 50086930800
5. LNTT 920495871 3977928285 5198759963
6. TNBQ 1 lao động 1.722 2.103 2.350
Nguồn: Phòng kế toán-tài chính
Bảng 1: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định
qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó số vốn chủ
sỡ hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trong
tổng nguồn vốn, đạt mức 48,7% vào cuối 2007. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng
tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản
xuất và đầu tư thêm máy móc, thiết bị. Khởi điểm năm 2004, công ty chỉ có 6 máy
ép thuỷ lực thì đến cuối 2007, công ty đã có 14 máy ép thuỷ lực và 1 máy ép phun
với diện tích nhà máy 36000m
2
.
Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau luôn cao hơn
năm trước và đạt được bước đột phá từ năm 2006 khi chuyển nhà máy sản xuất về
địa điểm mới. Nhờ đó, thu nhập bình quân lao động không ngừng được cải thiện,

phẩm cho các dự án, công trình điện, công trình xây dựng…
- Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 và hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn ISO 14001-2004.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình để
xây dựng chiến lược phát triển chung của tập đoàn, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu do Tập đoàn đề ra cho công ty.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên Tập đoàn
và các chủ sở hữu.
2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sau hơn 4 năm chính thức thành lập và đi vào hoạt động, Công ty TNHH
Nhựa Composite Việt Á đã và đang từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá các mặt hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: hộp công
tơ, hộp chia dây, ghế nhựa Composite cho sân vận động, các loại hộp, thùng, nắp
nhựa, các phụ kiện bằng nhựa và Composit… Trong đó, sản phẩm chủ lực là các
loại hộp đựng 1-2-4-6 công tơ 1pha, hộp đựng công tơ 3 pha và hộp phân phối, hộp
chia dây. Hầu hết các sản phẩm của công ty được chế tạo bằng vật liệu Composite
(SMC) đúc nóng, chứa 30% sợi thuỷ tinh, tăng cường khả năng chịu va đập, có khả
năng chống tia cực tím, chống cháy nổ và đặc biệt phù hợp với môi trường nhiệt
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Cắt, cân nhưa
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
đới, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc tế IEC và tiêu chuẩn bảo vệ Ip44. Nhờ
những đặc tính vượt trội này, các sản phẩm này nhanh chóng được khách hàng
trong nước ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ưa chuộng. Nhiều đối tác đã trở thành bạn
hàng lâu năm của công ty. Năm 2007, công ty phát triển thêm sản phẩm mới súng
AK tập bắn phục vu cho giáo dục quốc phòng.
2.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Các loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á rất đa dạng,

phận như: nắp hộp công tơ, đáy hộp công tơ, vách ngăn, núm cao su luồn cáp,…
+ Các loại nhựa khác như: Nhựa PC, PVC… ở dạng hạt, được ép định hình
sản phẩm tại máy ép thuỷ lực tự động, tạo ra các bán thành phẩm như: nắp kính
thăm công tơ, nắp kính thăm aptomát…
Giai đoạn 2: Gia công lắp ráp thô
- Bán thành phẩm Nắp hộp:
-Bán thành phẩm Đáy hộp
Sơ đồ 2-2: Quy trình gia công, lắp ráp thô
Trong đó: tổ lắp ráp 1 thực hiện cắt bavia, khoét lỗ cáp, taro lại bạc ren
tổ lắp ráp 2 lắp kẹp đỡ công tơ, lắp núm cao su luồn cáp
Giai đoạn 3: Gia công lắp ráp hoàn thiện:
Chuẩn bị: Vít các loại, vật tư phụ, các dụng cụ (kìm, kìm chiết, tuavin,…), các
bán thành phẩm đáy hộp, nắp hộp, vách ngăn…
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Lấy sản phẩm ra khỏi khuôn và chuyển sang tổ lắp ráp 1
Cắt, cân nhưa
Nhựa
Ép định hình sản phẩm
9
Nắp hộp Cắt bavia
Lắp nắp kính thăm công tơ
Đáy hộp Cắt bavia, khoét lỗ cáp, tarô lại bạc ren
Lắp kẹp đỡ công tơ, núm
cao su luồn cáp
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 2-3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện
2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á cung cấp các loại sản phẩm theo các

vào đáy hộp
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
thường xuyên và chặt chẽ bởi cán bộ kỹ thuật và cán bộ KCS ở xưởng, nhằm phát
hiện và khắc phục kịp thời các sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm khi hoàn thành được nhập kho.
c) Giao sản phẩm cho nhà cung cấp và tiến hành thanh lý hợp đồng:
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất giao cho khách hàng.
Thông thường, thời hạn bảo hành sản phẩm của công ty là một năm. Trong thời
gian đó, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra liên quan đến chất lương sản phẩm sẽ
được phòng kinh doanh và phòng quản lý sản xuất phối hợp giải quyết kịp thời.
Hợp đồng sẽ được hai bên thanh lý khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Phần ba
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSITE VIỆT Á
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hoạt động của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý, do đó tổ
chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, gọn nhẹ và hiệu quả là một điều kiện tiên quyết quyết định thành công
của đơn vị. Với Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á, do mới thành lập được 5
năm và quy mô còn tương đối nhỏ nên công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban, bộ phận được
giao chuyên trách một lĩnh vực cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc
công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3-1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
12

Giúp việc cho Giám đốc có các phòng ban, bộ phận sau:
3.2.2 PGĐ kinh doanh
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động kinh
doanh của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên
cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, triển khai thực hiện và
định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình tiêu thụ các sản phẩm cho giám đốc,
đồng thời đại diện cho công ty tham gia đấu thầu, đàm phán để đi đến ký kết các
hợp đồng kinh tế. PGĐ đồng thời là trưởng phòng kinh doanh, thực hiện việc tổ
chức, giám sát và kiểm tra hoạt động của nhân viên kinh doanh đảm bảo thực hiện
tốt các kế hoạch đã đề ra.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật-sản xuất của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất, thiết kế phát
triển các sản phẩm mới. PGĐ đồng thời là Đại diện lãnh đạo về chất lượng và môi
trường, chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-
2000 và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm có liên quan khác.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính
Phòng tổ chức-hành chính thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức nhân
sự và quản trị hành chính. Dựa trên nhu cầu của các phòng ban, bộ phận và chỉ đạo
của Giám đốc, phòng xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nhân sự để tiến hành
tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản lý hồ sơ lý lịch của các cán bộ công nhân

Phòng kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán, tài
chính của công ty. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, phòng thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán kế toán, định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo cho Giám đốc công
ty và nộp cho cơ quan Nhà nước, đồng thời góp ý kiến cho Giám đốc và Tập đoàn
về các vấn đề còn tồn tại của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán-tài
chính của đơn vị.
Hiện nay phòng kế toán có 7 người bao gồm: kế toán trưởng, 1 kế toán tổng
hợp và 4 nhân viên kế toán phần hành và 1 nhân viên tập sự.
3.2.7 Phòng quản lý sản xuất.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của
công ty. Dựa trên các hợp đồng kinh tế, phòng tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản
xuất và tổ chức dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu theo yêu cầu. Trên cơ sở kế hoạch
sản xuất, phòng phối hợp với quản đốc phân xưởng để triển khai thực hiện và giám
sát quá trình này để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ, cung cấp kịp thời sản
phẩm cho các hợp đồng kinh tế với số lượng và chất lượng đảm bảo.
Phòng quản lý sản xuất bao gồm 6 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ hoạt động của phòng, 2 nhân viên vật tư, 2 nhân viên kế hoạch, 1 nhân
viên KCS.
3.2.8 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật sản
xuất bao gồm: Thiết kế các mẫu sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định,
có những thay đổi phù hợp với yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phối hợp với
phòng kinh doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật cũng phối
hợp với nhân viên KCS của phòng quản lý sản xuất để theo dõi, giám sát quá trình
sản xuất, phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, xem xét
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết, đồng thời kiểm tra chất lượng trước khi sản
phẩm nhập kho và xuất bán.

ty và phòng kế toán cần nắm vững các quy định của chế độ kế toán hiện hành, vận
dụng linh hoạt vào việc xây dựng tổ chức bộ máy, phân công lao động kế toán hợp
lý, xác định khoa học và hợp lý khối lượng công tác trên hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay như sau:
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của một đơn vị là lựa chọn kiểu bộ máy phù hợp
với quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức lao
động kế toán. Với Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á , do nhà máy sản xuất
được đặt tại Hưng Yên nhưng phòng kế toán đặt tại trụ sở văn phòng ở Hà Nội nên
công ty có những khó khăn nhất định trong việc tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên,
xét thấy quy mô sản xuất không quá lớn và nhằm đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết kiệm
chi phí quản lý, công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó,
toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do 7 nhân viên kế toán
đảm nhiệm. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty như sau:
4.1.1 Kế toán trưởng
Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc
hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, phối
hợp và giám sát công việc của các công việc của các kế toán viên, tổng hợp quyết
toán cuối kỳ và duyệt các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng dựa trên việc phân tích
tình hình tài chính kế toán của công ty tham mưu, góp ý kiến với Giám đốc về các
vấn đề còn tồn tại để xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc tập đoàn bổ nhiệm.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 4-1: Tổ chức bộ máy kế toán
4.1.2 Kế toán tổng hợp
Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập

Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
NVL.
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác về mặt số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của TSCĐ của toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng, tiến hành
tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4.1.5. Kế toán thanh toán
Là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải
trả đối với từng đối tượng trong và ngoài công ty về mặt giá trị và thời hạn; Kiểm
tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu khách hàng để đôn đốc khách
hàng trả nợ, tránh bị chiếm dụng vốn; Theo dõi các khoản nợ phải trả để phổi hợp
với kế toán tiền mặt lên kế hoạch và thực hiện trả nợ đúng thời hạn.
4.1.6. Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân do phòng hành
chính chuyển lên như Bảng chấm công và bảng tính lương và các khoản phải trích
theo lương, kế toán tiền lương kiểm tra lại số liệu và tiến hành vào sổ chi phí.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán chi phí giá thành có nhiệm vụ dựa trên các
hợp đồng kinh tế và định mức chi phí từng sản phẩm lập bảng tính giá thành kế
hoạch, cuối kỳ tổng hợp các khoản chi phí và tiến hành phân bổ theo giá kế hoạch
để tính ra giá thành sản phẩm nhập kho và chi phí dở dang cuối kỳ và theo dõi tình
hình biến động thành phẩm sản xuất.
Ngoài ra, phòng còn 1 nhân viên tập sự có nhiệm vụ giúp đỡ công việc của các
kế toán phần hành như phân loại các chứng từ đến, lập các chứng từ khi có yêu
cầu…
4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, toàn bộ hoạt động
kế toán tài chính của công ty tuân theo các quy định trong Quyết định số 15/2006
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, có sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với

lý và tổ chức hạch toán kế toán. Việc mã hoá không theo quy luật nhất định mà tuỳ
đặc điểm của đối tượng kế toán mà tài khoản phản ánh
Ví dụ: Tài khoản 112 sẽ được chi tiết theo các ngân hàng công ty mở tài khoản:
TK 1121: Tiền gửi Ngân hàng Mỹ Hào, Hưng Yên
TK 1122: Tiền gửi Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương
Tài khoản 152 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 theo vai trò và mức độ sử
dụng các loại nguyên vật liệu trong sản xuất là:
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
20

Trích đoạn Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo Kế toán phần hành nguyên vật liệu Kế toán phần hành TSCĐ Kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status