XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC MÔN TỰ CHỌN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC - Pdf 12

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận văn
Đinh Bộ Lĩnh
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục thể chất,
Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn:
PGS.TS.Vũ Đức Thu, đã tận tình động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giảng dạy cho
lớp cao học K21 Giáo dục thể chất, đã dành nhiều tâm huyết để truyền thụ
cho chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác giáo dục thể chất, làm tiền
đề cho việc nghiên cứu luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ giảng viên, nhân viên khoa
Giáo dục thể chất, các em sinh viên trường Đại học Mỹ Thuật công nghiệp Hà
Nội, cùng bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành khóa học.
Học viên cao học
Đinh Bộ Lĩnh
2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH – TW Ban chấp hành Trung ương
GD – ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTC Giáo dục thể chất
GS.TS Giáo sư tiến sĩ
NXB Nhà xuất bản

thực hành giỏi, yêu nghề, làm chủ khoa học, kỹ thuật hiện đại; có ý thức tổ
chức kỷ luật; tác phong công nghiệp; ý thức cộng đồng và tinh thần hợp tác;
có ý thức bảo vệ môi trường; có nếp sống lành mạnh và có sức khỏe tốt.”
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và X Đảng ta đã xác định mục
tiêu là làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh,
mục đích đến năm 2020 cơ bản đưa nước ta thành một nước công nghiệp,
theo hướng hiện đại thì yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quyết định, là
nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã
hội, bảo vệ tổ quốc. Muốn làm được điều đó như Bác Hồ nói là cần phải
thường xuyên tập luyện Thể dục thể thao, mà Thể dục thể thao là một môn
7
khoa học, không chỉ giải quyết nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thiện về mặt thể
chất mà nó còn thúc đẩy sự phát triển của các mặt giáo dục khác. Thông qua
hoạt động Thể dục thể thao chúng ta từng bước nhận thức đúng đắn hơn về
bản chất của Giáo dục thể chất, làm cho các mối quan hệ này càng gắn bó
chặt chẽ hơn. Thể dục thể thao không phân biệt đẳng cấp, tôn giáo, mầu da và
vùng miền… Tất cả đều vì hòa bình hợp tác cùng phát triển.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra chiến lược về sức khỏe cho dân tộc
Việt Nam. Bác nói “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công”. Và Bác cũng chỉ ra rằng vận
mệnh của đất nước dâng hiến với sức khỏe của từng người dân, vì “ mỗi
người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi người dân mạnh khỏe là cả nước
mạnh khỏe”. [31]
Thể dục thể thao là một hoạt động mang tính chất quần chúng xã hội
rộng rãi, kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao phục vụ sức khỏe và nâng cao thể chất cho con người
và đây cũng là một trong những nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người
trong thế kỷ 21.Trong những năm gần đây Thể dục thể thao đã khẳng định và
nâng cao tầm ảnh hưởng của mình đối với các lĩnh vực khác trong xã hội.
Với quan điểm của Đảng ta: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

các trường học hiện nay đó là việc đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục
Thể chất chủ yếu thiên về đánh giá mục tiêu kỹ năng, còn mục tiêu kiến thức
vẫn bị bỏ ngỏ dẫn đến công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên còn
chưa toàn diện.
Nắm bắt được thực trạng đó, cùng việc tìm hiểu cơ sở lý luận và khoa
học của phương pháp trắc nghiệm khách quan và đặc điểm của sinh viên
trường Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp Hà nội chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan đánh giá kiến
9
thức môn tự chọn trong chương trình Giáo dục Thể chất cho sinh viên
Trường Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan đánh giá kiến thức môn
tự chọn nhằm nâng cao ý thức học tập về lý luận và thực hành từ đó nâng cao
chất lượng môn học cho sinh viên Trường Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp
Hà Nội.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kiến thức
môn tự chọn theo chương trình Giáo dục thể chất.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên khóa 11 Trường Đại học Mỹ Thuật Công Nghiệp Hà Nội.
Số lượng sinh viên tham gia thực nghiệm là 155 em.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trắc nghiệm khách quan về kiến thức môn học tự chọn gồm: Cầu lông,
đá cầu và sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm loại đúng sai, loại câu hỏi có nhiều
lựa chọn.
5. Giả thuyết khoa học.
Đánh giá kiến thức là một mắt xích tất yếu của quá trình giáo dục. Nếu
quá trình này được tổ chứ một cách khoa học, với bộ câu hỏi trắc nghiệm

phỏng vấn gián tiếp.
11
7.3. Phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Đề tài sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm về kiến thức môn tự chọn bao
gồm: Cầu lông, đá cầu và các kiến thức về Thể dục Thể thao… nhằm tác
động đến đối tượng nghiên cứu để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức các
môn học.
Do đặc thù môn học Giáo dục Thể chất cũng như phạm vi nghiên cứu mà
đề tài chỉ sử dụng hai loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan: loại câu hỏi trắc
nghiệm đúng, sai và loại câu hỏi trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn.
7.4. Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận đối tượng nghiên
cứu. Tôi sử dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá quá trình học
môn học tự chọn của sinh viên, qua đó ta đánh giá được hiệu quả tiếp thu kiến
thức của sinh viên.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Trên cơ sở hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm đã xây dựng về kiến thức
môn học tự chọn để kiểm tra kiến thức môn học của sinh viên.
7.6. Phương pháp toán học thống kê. [19]
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và sử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
+ Số trung bình cộng.
X
=
n
x
i

Trong đó:
X

* Xác định mức độ khó của câu hỏi.
K =
N
NNN
LMH
++
%
Trong đó:
N
H
: Là số sinh viên thuộc nhóm giỏi chọn câu hỏi đúng.
N
L
: Là số sinh viên thuộc nhóm kém chọn câu trả lời đúng.
N
M
: Là số sinh viên thuộc nhóm trung bình chọn câu trả lời đúng.
N: Là tổng số sinh viên thuộc nhóm giỏi hoặc kém.
* Công thức tính độ phân biệt của đáp án:
P =
n
NN
LH

Trong đó:
N
H
: Là số sinh viên thuộc nhóm giỏi chọn câu trả lời đúng.
N
L

Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945, đất nước ta bước vào giai đoạn
đổi mới, Đảng và Nhà nước rất coi trọng và quan tâm xây dựng nền TDTT
Việt Nam mang tính: Dân tộc, khoa học và nhân dân để tăng cường sức khỏe
cho nhân dân, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. [10]
Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới công tác GDTC trường học, nhằm
đào tạo những lớp người phát triển toàn diện, kế tục sự nghiệp cách mạng,
xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
Quốc, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh”. [34]
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo nói
chung, về GDTC trong trường học nói riêng, được xuất phát từ những cơ sở
tư tưởng lý luận của học thuyết Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người và sự phát triển con người toàn diện.
Bước vào thời kỳ đổi mới cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường
và hội nhập thế giới vấn đề thể lực và tầm vóc con người Việt Nam càng trở
nên thiết yếu và cấp bách chính vì vậy công tác TDTT trong thời kỳ đổi mới
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm.
1.1.1. Khái quát quan điểm chủ trương của Đảng – Nhà nước về TDTT.
Từ năm 1986, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI đã mở đầu
cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Về TDTT, nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI đã đề cập đến các vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng
phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành
thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là của thế hệ trẻ. Nâng
15
cao chất lượng GDTC trong các trường học. Củng cố và mở rộng hệ thống
trường, lớp năng khiếu thể thao, phát triển lực lượng vận động viên trẻ. Lựa
chọn và tập trung sức nâng cao thành tích một số môn thể thao. Coi trọng việc
giáo dục đạo đức, phong cách thể thao Xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm
các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ
chức, quản lý cho công tác TDTT.

phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, nhiều môn
thể thao được khôi phục và phát triển một số môn thể thao đạt thành tích đáng
khích lệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT ở một số địa phương và ngành đã
được chú ý đầu tư và nâng cấp, xây dựng mới. Đạt được những tiến bộ đó là
do sự quan tâm của Nhà nước, của các đoàn thể, do sự cố gắng của đội ngũ
cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và sự tham gia của nhân dân trong quá
trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng”. Chỉ thị còn nêu rõ: “…Cải tiến
trương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT
trong trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để
thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”. [4]
1.1.1.2. Giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng ,chính quyền, các
đoàn thể nhân dân và toàn thể xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó
ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hóa tổ chức hoạt động TDTT dưới
sự quản lí thống nhất của nhà nước.
Bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập toàn diện về ngoại giao, kinh tế. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VIII.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu rõ: “ Giáo dục và Đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu”. [36]
17
Nghị quyết nhấn mạnh “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh, không chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về
đạo đức lối sống, mà còn có con người cường tráng về thể chất, chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành,
các đoàn thể…”. [36] Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn này Đại hội
Đảng đã định hướng cho đến năm 2015 và tiếp tục đòi hỏi nhân tố con người với
tầm cao mới vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển.
Vì thế văn kiện Đại hội VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực hiện nhiệm vụ rất cấp thiết hành
trang kiến thức và thể lực cho thế hệ trẻ bước vào thế kỉ 21”. Đại hội còn đề

quốc gia”. [3]
Đại hội Đảng X (2006) Đảng ta đã nhận định: Giáo dục, đào tạo tiếp
tục được phát triển và đầu tư nhiều hơn, quy mô đào tạo tăng nhanh và cơ cấu
ngành nghề mở rộng nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp chưa đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chương trình, phương pháp dạy và học còn
lạc hậu, không hợp lí đặc biệt là công tác quản lí, giáo dục đào tạo chậm đổi
mới và còn nhiều bất cập.
Qua 20 năm đổi mới, tại Đại hội X (2006) Đảng đề ra chủ trương đổi
mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để
làm được điều này giáo dục đào tạo cần chuyển dần mô hình giáo dục hiện
nay sang mô hình giáo dục mở, gắn đào tạo Đại học với sử dụng cải tiến công
tác thi cử, kiểm tra cả về nội dung và phương pháp đánh giá trình độ tiếp thu
tri thức và khả năng kết quả học tập. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác
định đường lối phát triển TDTT giai đoạn 2006-2007 và định hướng đến năm
19
2015 là tiếp tục nâng cao phong trào TDTT quần chúng, chú trọng chất lượng
và hiệu quả công tác GDTC trong trường học.[34]
Vì vậy, chúng ta có thể nhận định được rằng GDTC nhằm tăng cường
sức khỏe và đồng thời phát triển thể chất cho tầng lớp học sinh, sinh viên.
GDTC tạo ra một nền tảng sức khỏe vững chắc cho thế hệ trẻ tạo đà giúp cho
con người tham gia có hiệu quả vào các hoạt động xây dựng xã hội, phát triển
hài hòa giữa con người và xã hội.Đưa nền TDTT nước nhà hội nhập và tranh
đua với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.1.2. Sự chỉ đạo của Đảng- Nhà nước về công tác GDTC.
Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng
thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo
cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và của
ngành TDTT nói riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền
TDTT nước ta mà Đảng, Nhà nước luôn coi trọng và quan tâm.
Đối với công tác hoạt động TDTT trong nhà trường thì TDTT được

tạo đã coi trọng công tác TDTT cho học sinh, sinh viên và tổ chức triển khai
các quy hoạch, kế hoạch để đảm bảo các trường học có chương trình giảng
dạy thống nhất có đội ngũ cán bộ giảng viên,thầy giáo được đào tạo chuyên
ngành có cơ sở vật chất phục vụ học tập TDTT và thi đấu.Ngoài ra để thúc
đẩy sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa thì Bộ giáo dục và đào tạo đã kết
hợp với ủy ban TDTT phát động phong trào TDTT như: “Toàn dân tham gia
tập luyện TDTT theo gương Bác Hồ vĩ đại”. “Thể thao đẩy lùi ma túy”.Đã
được học sinh, sinh viên và mọi người hưởng ứng và tham gia tích cực.
21
1.2. Vài nét về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục. [29]
Trong lịch sử phát triển của nền giáo dục nói chung và hoạt động dạy
học nói riêng, kiểm tra đánh giá được coi là một khâu quan trọng và không
thể thiếu được. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là quá trình
kiểm tra đánh giá kết quả nắm kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo
phù hợp với yêu cầu, mục đích dạy học đề ra.
Việc đánh giá đúng đắn thành tích của người học có tác dụng định hướng
và kích thích họ học tập nhằm đạt được mục đích giáo dục của nhà trường.Bên
cạnh đó, kiểm tra thành tích học tập của người học trong nhà trường như là một
hệ thống bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng đánh giá. Đó là
nội dung kiểm tra, sự chú ý của người học khi kiểm tra, trạng thái cơ thể và tâm
lý của người học, tinh khách quan của giáo viên đánh giá.
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề kiểm tra đánh giá ngày càng được quan
tâm nhiều hơn. Nhưng xét về mức độ và tính đáp ứng nhu cầu đối với thực
tiễn giáo dục, thì công tác kiểm tra đánh giá còn chưa được quan tâm đúng
mức. Bởi kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học là một trong những khâu cơ
bản của quá trình dạy học, thông qua kiểm tra đánh gia mới có điều kiện để
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo,đánh giá được hết công lao của
người dạy và người học. Ngoài ra kiểm tra đánh giá còn là cơ sở để thực hiện
công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục theo yêu cầu của nguyên lý và phương
châm giáo dục.

của sinh viên, gia đình và những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
1.2.2 Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn của học sinh là một
khâu quan trọng của quá trình dạy học. Kiểm tra là hình thức, phương tiện của
23
hoạt động đánh giá, kiểm tra sẽ cung cấp các dữ kiện, thông tin làm cơ sở cho
việc đánh giá. Đánh giá là quá trình thu thập thông tin và xử lý kịp thời có hệ
thống thông tin và hiện tượng, khả năng những nguyên nhân của chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá ở bất kỳ góc độ nào cũng nhằm 3 mục đích chủ yếu sau:
- Xác định mức độ chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục đào tạo.
- Phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục tiêu môn học, mục
tiêu từng chương trình trong chương trình và mục tiêu từng bài.
- Tạo cơ sở cho những dự đoán trong tương lai( ở những tiết học sau).
Hiện nay kiểm tra, đánh giá kết quả học chủ đề tự chọn căn cứ vào
công văn số 7714/GDTrH, ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Khi kiểm tra, đánh giá việc học chủ đề tự chọn của học sinh cần căn cứ
vào mục tiêu, yêu cầu cụ thể của từng chủ đề, bởi mục tiêu chính là chuẩn tối
thiểu mà học sinh cần đạt được về kiến thức, kỹ năng trong đó các chủ đề đã
có gợi ý về kiểm tra đánh giá. Giáo viên sẽ kiểm tra, đánh giá sau khi học
xong mỗi chủ đề, nhưng trong quá trình học chủ đề tự chọn, giáo viên cần bồi
dưỡng cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.
1.2.3. Những văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá kết
quả học tập của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng.
Chương III về kiểm tra và thi học phần theo Quy chế đào tạo Đại học và
cao đẳng hệ chính quy [28], được ghi trong các điều 10, điều 11, điều 12, điều
13, điều 19, điều 20, điều 21, điều 22, điều 23 được giới thiệu ở phụ lục 1.
1.3. Khái quát tình hình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan trên thế giới và ở Việt Nam.[16, 17, 23, 29]

phương pháp.
25

Trích đoạn Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan.[16, 18] Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.[9, 30, 32, 33] Kết quả thực nghiệm. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận. PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status