Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động ở Công ty Gạch Ốp lát Hà Nội - Pdf 12

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I : Vốn lu động và một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
1. Vốn lu động
1.1. Vốn lu động, nội dung vốn lu động của doanh nghịêp.
1.2. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp.
1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng.
2. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành.
2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1. ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.3. Hàm lợng vốn lu dộng.
2.4. Mức doanh lợi vốn lu động
2.5. Một số chỉ tiêu khác.
3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lu động tại công ty Gạch ốp lát
Hà Nội.
I. Một số nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1
1. Sơ lợc sự hình thành và phát triển của công ty.

Lời mở đầu
Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy, bất kì một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm tới vấn đề quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng đã đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tính toán kỹ về hiệu quả của mỗi đồng vốn mà đảm bảo đợc
tái sản xuất giản đơn, vốn bị mất dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh, kéo theo tình
trạng thua lỗ kéo dài và phải vắng bóng trên thị trờng. Vốn kinh doanh có hai loại
là vốn cố định và vốn lu động. Trong đó, vốn lu động nh dòng máu luôn vận động
tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của các doanh nghiệp công
nghiệp nói chung và của công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói riêng, sau khi nghiên cứu
và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đang đặt ra từ thực tiễn, em xin mạnh dạn
đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động ở Công
ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có các chơng sau:
Chơng I : Vốn lu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp
Chơng II : Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lu động ở Công ty Gạch
ốp lát Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công
ty Gạch ốp lát Hà Nội.
3
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành mong muốn nhận đợc sự

luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t ban đầu
nhất định. Số vốn ứng trớc này đợc gọi là vốn lu động(VLĐ) của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp luôn vận động, thay
đổi hình thái biểu hiện và trải qua 3 giai đoạn :
Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn đợc mô tả theo sơ đồ sau :
T - H......(SX)......H
'
- T
'
(đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T - H - T

(đối với các doanh nghiệp thơng mại)
Trong đó : T
'
= T + T
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái ban
đầu là tiền tệ sang hình thái vật t hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền
tệ gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Quá trình này diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ nên còn gọi quá trình chu chuyển của VLĐ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục nên VLĐ cũng vận động không ngừng tạo ra sự chu chuyển vốn và
tại mọi thời điểmVLĐ có thể cùng tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, cả trong
sản xuất và lu thông hàng hoá.
Từ những phân tích ở trên ra có thể rút ra : VLĐ của doanh nghiệp là số
tiền ứng ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình

Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá
quý...); các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn...) các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình phân
bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các biện pháp
tổ chức quản lý thích hợp.
7
1.3 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng :
1.3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành
phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Việc phân tích kết cấu VLĐ giúp cho doanh nghiệp thấy đợc tình hình phân
bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất. Từ đó xác định đúng
các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong những
thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hay những hạn chế về
mặt chất lợng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu của VLĐ.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có
thể chia thành 3 nhóm chính :
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất :
+ Chu kỳ sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang.
Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lợng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang càng lớn
và ngợc lại.
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ và của sản phẩm. Nếu sản phẩm càng
phức tạp thì lợng vốn ứng ra sẽ cao hơn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hởng đến sự khác nhau về tỷ trọng
VLĐ bỏ vào khâu dự trữ và khâu sản xuất. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đồng bộ, phối hợp đợc khâu cung cấp và sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt đợc

có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do
chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn
do Nhà nớc tài trợ (nếu có). Vốn chủ sở hữu đợc xác định là phần vốn còn lại
trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả :
9
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp
có quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của doanh nghiệp th-
ờng bao gồm 2 bộ phận: Nợ chiếm dụng ( các khoản vốn trong thanh toán mà
doanh nghiệp đợc sử dụng một cách hợp pháp khi cha tới kỳ hạn) và nợ tín dụng
( các khoản vốn vay từ các chủ thể khác nh : ngân hàng, các tổ chức tài chính- tín
dụng, các doanh nghiệp khác).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý VLĐ một cách
chặt chẽ. Từ đó xác địnhh đợc đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi từ đó có kế hoạch sử
dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ
- Nguồn vốn điều lệ : Phản ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
bỏ ra, gồm có : Vốn NS cấp (với DNNN); vốn cổ phần, vốn do chủ doanh nghiệp
bỏ ra...
- Nguồn vốn tự bổ sung : Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ
yếu từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết : Là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp
liên doanh của bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng : Là số vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc
các tổ chức tín dụng, vay bằng việc phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng : Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ
thanh toán nh phải trả cho ngời bán, phải nộp ngân sách... Đây là nguồn vốn
doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do

động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. ý nghĩa của việc phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
11
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là
phải có một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng, không có vốn sẽ không
có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn nh thế nào
cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý tiết
kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh
toán công nợ một cách kịp thời. Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp tốt
hay xấu phần lớn là do chất lợng quản lý VLĐ quyết định.
Trớc đây, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh đợc Nhà nớc
bao cấp vốn hoặc cho vay với lãi suất u đãi, bao cấp về giá, sản xuất kinh doanh
theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗ đã có Nhà nớc bù, lãi Nhà nớc thu...Do đó, công tác
quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp quốc doanh không đợc quan tâm
đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Từ sau Đại hội Đảng Việt Nam Khoá VI, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng
định nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế
thị trờng với đa thành phần kinh tế tham gia có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo
định hớng XHCN.
Doanh nghiệp Nhà nớc trong cơ chế thị trờng là đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, nơi trực tiếp sử dụng và khai thác mọi khả năng để sản xuất kinh
doanh hàng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội và tích luỹ cho nền kinh tế. Kinh tế thị trờng đã đem lại sự đa dạng hoá về loại
hình sản phẩm, sự phong phú về loại hình doanh nghiệp...Cùng với nó là sự cạnh
tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào không đủ khả năng cạnh tranh sẽ phải rút lui,
phải phá sản. Với tình hình nh vậy, đòi hỏi mỗi đồng vốn tạo ra đều phải sinh lợi.

13
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh trờng hợp những cố
gắng, những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các
biện pháp quản lý và trờng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý
hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, qua đó vốn đợc thu hồi nhanh hơn có thể giảm bớt đợc số VLĐ cần thiết
mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trớc.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VLĐ đối với hoạt động sản suất kinh
doanh.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu đợc lợi
nhuận và lợi ích xã hội chung, nhng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho
doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ chu chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và hình thái VLĐ thờng xuyên biến đổi, vì vậy bảo
toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đợc đủ mua một lợng vật t,
hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên thể hiện ở khả năng
mua sắm vật t cho khâu dự trữ của tổng số lao động nói chung, duy trì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Hơn nữa, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp
cho doanh nghiệp luôn có đợc trình độ sản suất kinh doanh phát triển, trang thiết
bị kỹ thuật đợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo
ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Đặc biệt, khai thác đợc
các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn VLĐ nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả
VLĐ trong hoạt động sản suất kinh doanh sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng nh
việc giảm chi phí về lãi vay.

nghiệp, có thể giúp cho doanh nghiệp giảm đợc lợng vốn lu động cần thiết trong
kinh doanh, giảm đợc lợng vốn vay hoặc có thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh
trên cơ sở vốn hiện có
- Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày ( thời gian cần thiết ) để hoàn thành
một vòng luân chuyển VLĐ.
K = 360 hay K = VLĐ
bq
x360
L M
Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ
bq
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
15
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt
hàng mua sắm dự trữ, sản suất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ = Doanh thu trong kỳ
VLĐ
bq
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Doanh thu đợc tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
16
2.3 Hàm lợng VLĐ
Hàm lợng VLĐ = VLĐ

Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay càng cao thì vốn luân chuyển càng nhanh, việc kinh doanh đ-
ợc đánh giá là tốt vì chỉ cần cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt đợc doanh thu cao
và ngợc lại.
Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt
vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào khoản phải thu (không cấp tín dụng
cho khách hàng)
Kỳ thu tiền bình quân: Đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh
toán. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này lớn hay nhỏ thì tốt còn tuỳ thuộc vào chính sách của doanh
nghiệp: nh mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đã trình bày ở trên
thì phơng hớng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng tăng
doanh thu và tổ chc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý.Từ những xu hớng đó có thể chỉ
ra một số biện pháp cơ bản sau:
18
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình
trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời cũng tránh

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề
kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ
vào những giải pháp chung để từ đó đề ra những biện pháp cụ thể có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp mình, phục vụ
cho mục đích sản xuất kinh doanh. Sau đây là những nghiên cứu cụ thể về việc
thực hiện tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở công ty Gạch ốp
lát Hà Nội.
20
Chơng ii
Thực trạng việc tổ chức và sử dụng vốn lu động
tại công ty gạch ốp lát hà nội
I. Một số nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Gạch ốp lát Hà Nội
1. Sơ lợc sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một thành viên của công ty Thuỷ tinh và gốm
xây dựng- Bộ xây dựng, chuyên sản xuất gạch ốp tờng, gạch lát men phục vụ cho
các công trình xây dựng. Trớc đây công ty gạch ốp lát Hà Nội là một xí nghiệp
công nghiệp thuộc công ty gốm xây dựng Hữu Hng.
Công ty gốm xây dựng Hữu Hng đợc thành lập từ tháng 6 năm 1959 theo
quyết định số 094A- Bộ xây dựng với tên gọi là xí nghiệp gạch ngói Hữu Hng. Trụ
sở của công ty tại Đại Mỗ huyện Từ Liêm- Hà Nội. Công ty có hai nhà máy:
+ Nhà máy gạch ốp lát Hà Nội trụ sở tại Thanh Xuân, chuyên sản xuất
gạch ốp lát tráng men cao cấp.
+ Nhà máy gạch Hữu Hng trụ sở tại Đại Mỗ- Từ Liêm, chuyên sản xuất
gạch đất sét nung.
Cùng với nhu cầu gạch xây dựng, gạch chống nóng nhu cầu gạch lát nền
cũng trở nên rất cần thiết với yêu cầu của thị trờng xây dựng. Tháng 2 năm 1994,
công ty gốm Hữu Hng đã mở rộng thêm sản phẩm gạch lát nền có công suất
1.015.000m

với hàng ngoại nhập song mẫu mã, hình thức sản phẩm, chất lợng vỏ hộp cũng là
một yếu tố tạo nên sự cạnh tranh. Công ty đã cải tiến mẫu mã cho đẹp hơn mà vẫn
mang nét đặc trng truyền thống của công ty, đồng thời nghiên cứu và bổ sung
thêm các chi tiết trang trí để tăng thêm sức hấp dẫn cho sản phẩm.
Để tạo ra sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng công
ty thủy tinh và gốm xây dựng, ngày1/1/1999, nhãn hiệu sản phẩmVICERA của
công ty gạch ốp lát Hà Nội đợc thay bằng nhãn hiệu VIGLACERA.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
22
2.1. Chức năng
Công ty gạch ốp lát Hà Nội có chức năng sản xuất và kinh doanh sản
phẩm gạch ốp tờng, gạch lát nền, gạch ốp nhà vệ sinh nhằm phục vụ cho nhu cầu
xây dựng và trang trí các công trình xây dựng.
2.2. Nhiệm vụ
Công ty gạch ốp lát Hà Nội có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh gạch ốp lát theo kế hoạch
phát triển của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng VIGLACER
- Xây dựng và phát triển nguồn vốn đầu t, tạo nguồn vốn đầu t sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng.
- Thực hiện nghĩa vụ lao động đối với ngời lao động trong công ty, thực
hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc và với xã hội.
- Tổ chức công tác quản lý nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và
công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ công nhân.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính kế toán
của công ty
3.1. Cơ c u tổ chức quản lýấ
Bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí theo kiểu trực tuyến chức
năng. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, là ngời có quyền lãnh đạo cao
nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, các phòng ban tham mu cho
giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình.

phẩm của công ty sản xuất ra, thực hiện các công việc nghiên cứu thị trờng và đề
ra các chiến lợc kinh doanh của công ty, thực hiện các công việc kinh doanh khác
để sinh lời và các dịch vụ sau bán hàng.
Phòng kỹ thuật-KCS: Có chức năng kỹ thuật và chức năng KCS.
Phòng tổ chức lao động: Có chức năng xây dựng kế hoạch quản lý công
tác tổ chức, lao động tiền lơng, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, quản lý công
24
tác đào tạo, theo dõi ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân
viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc.
Phòng hành chính: Quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong
công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính của Nhà nớc; quản lý theo dõi
việc sử dụng tài sản của công ty; thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch
hàng ngày; thực hiện công tác y tế cơ sở.
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc chia làm hai phân xởng:
Phân xởng sản xuất gạch ốp lát: Có chức năng sản xuất có hiệu quả gạch
ốp tờng, lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho, đảm bảo về số lợng và chất l-
ợng; chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định,
vật t nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng, công cụ lao động sản xuất, thành phẩm cha
nhập kho; giữ bí mật về công nghệ, số liệu chủng loại trong quá trình sản xuất.
Phân xởng cơ điện: Có chức năng quản lý kỹ thuật về thiết bị máy móc của
công ty, tổ chức thực hiện các công việc cụ thể phục vụ cho dây chuyền hoạt động
ổn định, bền; đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn; tổng kết đánh giá hiệu quả của
thiết bị hoạt động.
Tại các phân xởng, các tổ chức sản xuất có quản đốc phân xởng trực tiếp
quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Các phòng ban và các phân xởng có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc,
triển khai công việc khi có lệnh giám đốc nhằm tổ chức thực hiện mọi công việc
nhanh gọn và hiệu quả.
Nhìn chung, công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty khá hợp lý, phù


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status