khóa luận tốt nghiệp hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm ở việt nam - Pdf 12

ĩ
HỌC MÌOM THƯƠNG
KINH 1ÌỈ14NH Qlíôc TÊ
ĩ
1
WẾÊmỉ£ìmmẵm
1
LỈNH.
»ự&
BÁO
KIÊẩVi
É WÊẳ
Thi
Neoc
Ph
TRƯƠNG ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
G8 ca Ịtr,
FOREIGN
TIMDE
UNIVERSIIY

K41
Giáo viên hướng dẫn
:
GS.
TS.
HOÀNG VĂN CHÂU

NỘI,
THÁNG
11/2006
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1: DỊCH vụ BẢO
HIỂM

VIỆT
NAM VỚI HỘI NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TÊ 4
1.1.

LUẬN
CHUNG VẾ DỊCH vụ BẢO
HIỂM
4

nhập
kinh
tế
11
1.2.2.
Những yêu
cầu
đối với hội
nhập
trong
lĩnh
vực bảo hiểm

Việt
Nam 13
1.3.
THỊ TRƯỜNG
BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM TRONG NHỮNG
NĂM
GẦN
ĐÂY
14
1.3.1.
Quá
trình
hình thành và
phát

doanh
bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
19
1.4.2.
Hoạt
động bảo
hiểm
nhân
thọ
22
1.4.3.
Hoạt
động
tái
bảo
hiểm
23
1.4.4.
Hoạt
động đầu tư
của
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm

NAM TRONG
TIẾN
TRÌNH
HỘI
NHẬP 27
2.1.1.

hội
27
2.1.2.
Thách
thức
30
2.2.
CÁC CAM KẾT VỀ HỘI NHẬP TRONG
LĨNH
vực BẢO
HIỂM

TÌNH HÌNH
THC
HIỆN CÁC
CAM KẾT ĐÓ CỦA
VIỆT
NAM 36
2.2.1.
Cam
kết
mở
cửa

Tình hình
thực
hiện
các
cam
kết
quốc
tế
46
2.3.
ĐÁNH
GIÁ VẾ
TÌNH HÌNH HỘI
NHẬP TRONG
LĨNH vực
BẢO
HIỂM
ở VIỆT
NAM 48
2.3.1.
Một
số
thành
tựu
nổi
bật
48
2.3.2.
Những hạn
chế của thị

HỘI
NHẬP
TRONG
LĨNH
vực
BẢO HIỂM

VIỆT
NAM 57
3.2.
MỘT
SỐ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
CHỦ ĐỘNG
VÀ TÍCH cực HỘI
NHẬP
TRONG
LĨNH Vực BẢO HIỂM
VIỆT
NAM
ĐẾN NĂM
2010
62
3.2.1.
Về
phía Nhà nước
62
a)

63
c)
Tạo sự
cạnh
tranh
phù hợp trên
thị
trường bảo
hiểm
64
3.2.2.
Về
phía các công
ty
bảo
hiểm
65
a)
Phát
triển
và nâng cao
chửt
lượng
sản
phẩm bảo
hiểm
65
b)
Phát
triển

vốn đầu tư của các
doanh
nghiệp
bảo hiểm
72
f)
Nâng cao năng
lực
tài
chính thông qua tăng
vốn
kinh
doanh
73
3.2.3.
Về
phía
Hiệp
hội
bảo
hiểm
Việt
Nam
74
3.3.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ,
ĐỀ
XUẤT

khách
quan của
quá trình phát
triển
thế
giói.
Hầu
hết
các nước đều
đang nỗ
lực thực
hiện
các
cải tổ
về
kinh
tế,
chính
trị,

hội,
văn hoa để có
thể
hoa nhập
với
thế
giới
trong
bối
cảnh

hội
nhập
trên
nhiều lĩnh
vực
trong
đó có
lĩnh
vực bảo
hiểm.
Đặc
biệt

thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam
cũng
như
thị
trường bảo
hiểm
ở các nước trên
thế
giói đều có mối
quan
hệ bảo
hiểm,
tái bảo

ty
bảo
hiểm
Việt
Nam), nhưng
Việt
Nam
chỉ
thực
sự có
thị
trường bảo
hiểm từ
năm
1994
sau
khi
Nghị định 100/CP
của
Chính phủ được ban hành tháng 12 năm
1993. Với
sự
ra đời
của hàng
loạt
các công
ty
bảo
hiểm,
thị

thời
gian
qua
cũng
còn
nhiều
hạn
chế
cần
được
khắc
phục
như
nhận
thức
của
người
dân về bảo
hiểm
còn
thấp,
chất
lượng
của dịch
vụ bảo
hiểm
chưa
cao,
năng
lực

hình
thực
hiện
các cam
kết
quốc
tế
về
bảo
hiểm
là yêu cầu
cấp
bách
đối
vói các nhà
hoạch
định chính sách
cũng
như cho các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO vào tháng 11 năm
2006.

thực
trạng
và tình hình
hội nhập
của
thị
trường
bảo
hiểm
Viặt
Nam
cũng
như
tình
hình
thực
hiặn
các cam
kết
của
Viặt
Nam
trong
lĩnh
vực bảo
hiểm,
từ
đó tìm
ra
những

Vấn đề
hội nhập
trong
lĩnh
vực bảo
hiểm

Viặt
Nam
-
Phạm
vi
nghiên
cứu:
Dịch vụ bảo
hiểm
Viặt
Nam
trong
những
năm
gân
đây.
Tập
trang
vào tình hình
hội
nhập,
các cơ
hội,

trong
lĩnh
vực
bảo
hiểm.
4.
Phương pháp nghiên
cứu:
Luận
văn đã vận
dụng quan
điểm
của
chủ
nghĩa
duy
vật biặn
chứng

chủ
nghĩa
duy
vật
lịch
sử, kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
phương pháp

hoa và làm rõ thêm
những
vấn đề lý
luận
cơ bản về
dịch
vụ
bảo
hiểm,
vai
trò
của
bảo
hiểm
đối với
nền
kinh
tế,
nêu được
tổng
quan
về
thị
trường
và các
dịch
vụ bảo
hiểm
trong
những

- Đề
xuất
các
giải
pháp nhằm tích
cực,
chủ dộng
hội
nhập
trong
lĩnh
vực
bảo hiểm

Việt
Nam.
6. Kết cấu
luận
văn:
Ngoài
phần
mở đầu và
kết luận, luận
văn bao gồm ba chương:
Chương
Ì:
Dịch vụ bảo
hiểm

Việt


Việt
Nam.
Để
hoàn thành
khoa
luận
này, tôi
xin
bày
tỏ
lòng cảm ơn chân thành
nhất
tại
Giáo
sư,
Tiến
sỹ Hoàng Văn Châu và các
thầy

trong
khoa
Quản
Trị
Kinh
Doanh
-
Trường
Đại
học Ngoại

nhất
định.
Rất
mong
thầy
cô và các bạn đóng góp ý
kiến
cho
bài
khoa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
Xin chăn thành cắm
ơn.'
3
CHƯƠNG
Ì
DỊCH VỤ BẢO
HIỂM

VIỆT
NAM
VỚI HỘI
NHẬP
KINH
TÊ QUỐC TẾ
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VẾ DỊCH vụ BẢO HIỂM
1.1.1.

dấu
tranh
để
sinh tồn
của
con
người
trước
những
nguy

rủi
ro

thể
xảy
ra
bất
kỳ
lúc nào
gây
thiệt
hại
không
những
về
của
cải
vửt
chất

người
gây
ra
như
tai
nạn
phương
tiện
giao
thông
vửn
tải,
tai
nạn
lao
động;
hay
rủi
ro
do
môi trường

hội
như
hiện
tượng
trộm
cắp.
Để
đối

pháp này được
chia
thành
hai
nhóm:
- Nhóm các
biện
pháp kiềm
soát
rủi
ro.
Bao gồm
các
biện
pháp tránh

rủi ro,
ngăn
ngừa
tổn
thất

giảm
thiểu
tổn
thất.
Trong
đó:
Tránh


giải
pháp không
di
lại
ra
ngoài
đường
nữa.
Nhưng rõ ràng
trong
cuộc
sống
con
người
không
thể chọn
phương
án
tránh

cho
mọi
rủi
ro
vì con
người
còn
phải
làm
việc

việc
phòng
cháy,
hay
thực hiện
tốt
an toàn
lao
dộng
để
giảm
tai
nạn
lao
động.
Giảm
thiểu
tổn
thất
bao
gồm
các
biện
pháp nhằm
giảm
giá
trị
thiệt
hại
4

hoạn
xảy
ra.
- Nhóm các
biện
pháp
tài
trợ
rủi ro.
Mặc dù đã
thực hiện
các
biện
pháp
kiểm
soát
rủi
ro,
nhưng
rủi
ro

bất
ngờ và không
lường
trước được nên vằn

thể
cứ xảy
ra,

phục
rủi
ro:

biện
pháp mà
rất
nhiều
người
áp
dụng,
đặc
biệt

Việt
Nam, hình
thức

nhất
ở các
gia
đình

tiết
kiệm.
Mỗi
gia
đình
luôn
phải

lại
kết
quả
tốt
nếu
tính
chất,
mức độ nghiêm
trọng
của
rủi
ro
không quá
lớn.
Chuyển
nhượng
rủi
ro:

biện
pháp san sẻ
rủi
ro
của một số
người
cho
nhiều
người
khác.
Những

trường
hợp
rủi
ro xảy
ra.
Đó chính
là bảo hiểm (BH).
Trong
thực
tế,
các
biện
pháp này
tồn
tại
song song nhau,
trong
đó bảo
hiểm
được
coi

biện
pháp
hữu
hiệu nhất.
Hiện
nay,

nhiều

ro cho
công
ty
bảo
hiềm,
công
ty
đó sẽ
bồi
thường
cho
người
dược bảo hiềm các tổn
thất thuộc
phạm
vi
bảo hiểm và phân
chia
giá
trị
thiệt
hại
giữa
tất
cả những
người
được bảo hiểm"
[5].
Dưới
góc độ kỹ

thông
qua
hoạt
động của công
ty
bảo hiềm"
[5].
Các
quan
niệm
trên dù định
nghĩa
BH
theo
những
cách
thức
khác
nhau
những
đều
thể
hiện
bản
chất
của
bảo
hiểm
nói
chung

như
sau:
"Bảo
hiệm
" là
một sự cam
kết
bồi
thường
của
người
bảo hiếm
đối
với
người
được bảo hiệm
về
những thiệt
hại,
mất mát của
đối
tượng
bảo hiềm do một
rủi
ro
đã
thoa thuận
gây
ra,
với

tế.
Không
chỉ
để phòng
ngừa
rủi
ro,
ổn định
kinh
tế

hội
mà còn
trấn
an tâm lý nhân
dân,
tọo
công ăn
việc
làm,
tọo
vốn cho
nền
kinh tế
Tham
gia
vào
dịch
vụ bảo
hiểm


thể
gặp
rủi
ro
cẩn
bảo
hiểm
thì
mua các
dịch
vụ
(sản
phẩm)
bảo
hiểm
hoặc
trực
tiếp
hoặc
thông
qua
các tổ
chức
trung gian.
Khách hàng bao gồm khách hàng
hiện
tọi

khách hàng

năng
phải
thoa
mãn các
điều
kiện:
- Có nhu
cầu
về
sản
phẩm
- Có
khả
năng
tài
chính
- Là
đối
tượng
thoa
mãn các
điểu
kiện
của sản
phẩm
6
-
Người
bán có
thể tiếp

thể
chia
ra doanh
nghiệp
Nhà
nước,
doanh
nghiệp
cổ
phần,
doanh
nghiệp
liên
doanh ;
theo
quy

tổ
chức,

thể
chia
ra
tổng
công
ty,
công
ty
Các
công

trung
gian
gủm
các công
ty
(hoặc
hãng)
môi
giới

đại
lý bảo
hiểm.
Công
ty
(hoặc
hãng)
môi
giới

đại
lý bảo
hiểm
có đặc trưng về
tổ
chức

chức
năng
khác

cấp
để đáp ứng nhu
cầu
của
người tiêu dùng
".[7]
Vậy,
qua
những
phân tích như
trên,

thể
hiểu
dịch
vụ bảo
hiểm
như
sau:
"Dịch vụ bảo
hiểm

tất
cả
những
dịch
vụ,
những
sản
phẩm


sản phẩm

hình, không

hình
dáng,
trọng
lượng
mà còn có
những
đặc
điểm
khác.

thể
tóm
tắt
đặc
điểm
của
sản
phẩm
dịch
vụ bảo
hiểm
như
sau:
-


hiểm. Người
bán không
chỉ
ra
được
màu
sắc,
kích
thước
hay hình
dạng
của sản
phẩm, và
người
mua
cũng
không
cảm
nhận
được
bằng
giác
quan
của mình
như cầm
nắm, sờ mó,
ngửi
hay
nếm
thử.

lược bán hàng
của
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
7
- Là sản phẩm có
hiệu
quả "xê
dịch".
Khi
mua sản phẩm,
người
mua
không
nhận
được
lợi
ích
tức
thì của sản phẩm,
từ
lúc mua sản phẩm đến lúc
biết
giá
trị
sử
dụng

quyền
lợi
đó.
- Là sản phẩm "không mong
đợi".
Bởi

khi
mua bảo
hiểm,
mục đích
của
khách hàng chỉ là đề phòng nếu
chẳng
may có
rủi
ro xảy
ra

thực
sự
không
ai
muốn
rủi
ro
xảy
ra
với
mình. Không một

bỏ vốn như các
doanh
nghiệp
sản
xuất
để
mua nguyên
vật liệu,
máy móc
thiết
bị
và các
chi
phí đầu vào khác để
sản
xuất
ra
hàng hoa
bán,

doanh
nghiệp
bảo
hiểm thu
phí bảo
hiểm
trước
từ người
tham
gia

bằng
phát
minh
sáng
chế
và bảo hộ bản
quyền,
về lý
thuyết,
mọi
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
đều có
thể
bán một cách hợp pháp
những
hợp
đồng

bản sao chép
của
đối thủ
cạnh
tranh,
ngoại
trừ
tên
và các

tranh
khác.
1.1.3.
Vai
trò
của dịch
vụ bảo
hiểm
- Đóng góp vào sự ổn
định kình
tế— xã
hội
Các
loại
hình bảo
hiểm
hiện
nay
dang
được
triển
khai
rộng
rãi ở
khấp
các nước trên
thế giới.
Sự
ra
đời

không
những
về của
cải
vật
chất
mà còn đến cả
tính
mạng,
sức
khoe
con
nguôi.

thể thấy,

một công cụ nhằm
đối
phó
với
những
rủi
ro bất
ngờ
xảy ra
cả về
tài
chính,
tính
mạng,

đó ổn định về mặt
tinh
thẩn
cho các cá nhân và
tổ
chức
trong

hội khi
không may gặp
phải
rủi
ro.
Điều
đó được dựa
trẽn
cơ sở bảo
hiểm
bù đắp
những
thiệt
hại
tài
chính do
rủi
ro
gây
ra.
Đặc
biệt,

lớn
và chủ động
đối
phó vói
rủi ro.
Rủi ro

ngẫu
nhiên và
bất ngờ. Với
mỗi cá nhân hay
tổ chức
thật
khó có
thể
xác định
được
rủi
ro
có xảy
ra
với
họ hay không và mức độ
thiệt
hại

như
thế
nào.
Do

tính được tương
đối
chính xác trên cơ sở quy
luật
số
lớn.
Từ đó
một
kế
hoạch
tài
chính thông qua
thu
phí bảo
hiểm
để bù đắp
thiệt
hại
do
rủi
ro
gây
ra
là có
thể
thực hiện
được,
bảo đảm cho xã
hội
chủ động

biệt
là bảo
hiểm
thương mại là một
dịch
vụ tài
chính.
Do có "sự đảo ngược của chu kỳ
kinh
doanh",
các công
ty
bảo hiểm thu
phí bảo
hiểm
trước,
nhưng
sau
đó (có
thể
sau
vài
ngày,
vài
tuần,
vài
tháng,
vài năm
hoặc
thậm

hiểm
này để
thu
lời.
Do bảo
hiểm
tuân
theo
quy
luật
số
lớn,
phải
có số đông
người tham
gia
bảo
hiểm
nên
9
quỹ
tài chính huy động
từ
phí bảo
hiểm
của các công
ty
bảo
hiểm


được cầm
cố, thế
chấp
nhằm đảm
bảo
sự an toàn cho các
khoản
vay.
Các cá
nhân,
tổ chức
đi vay
bắt buộc
phải
mua bảo
hiểm
cho các
tài sản
dem cầm
cố,
thế
chấp
với
giá
trị
hợp đồng tương
đương
với
khoản
vay.

trong
thời
gian
vay
thì
Gác
tổ
chức
tín
dầng
vẫn có
thể thu hồi
nợ
từ
tiền
bồi
thường
của
các công
ty
bảo
hiểm.
Như
vậy, với
việc
tham
gia
của bảo
hiểm,
các

điều
kiện
gần như
tốt
nhất
cho
sản
xuất
thông qua
việc
ổn
định
giá cả và
cấu
trúc
giá.
Những
thiệt
hại
tài
chính do
rủi
ro
bất
ngờ gây
ra
chắc
chắn sẽ
đẩy
chi

một
phần
lợi
nhuận.
Tác
động
này sẽ
rất
lớn
nếu giá
trị
thiệt
hại

lớn.
Trong
trường hợp này rõ ràng
bảo hiểm
là "tấm lá
chắn"
rất
tốt
cho các
doanh
nghiệp.
Đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và

cho nền
kinh
tế
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây là
việc
giải
quyết
công ăn
việc
làm cho xã
hội,
góp
phần giảm
tỷ
lệ
thất
nghiệp,
gián
tiếp
nâng
cao
đời
sống
cho nhân dân.
10
Trước

mô, phạm
vi
hoạt
động
của thị
trường bảo
hiểm
đang cần một lượng cán
bộ
nhân viên
lớn
có trình
độ
nghiệp vụ,
năng
động.
Đây chính là

hội lớn
cho
nhồng
sinh
viên mới
ra
trường
học hỏi
và hướng
nghiệp,
đồng
thời

phần
tăng cường mối
quan
hệ
kinh tế đối
ngoại giồa
các
nước,
tăng GDP, góp
phân ổn định
trật
tự
an toàn xã
hội
1.2.
HỘI
NHẬP TRONG BẢO
HIỂM
1.2.1.
Hội
nhập
kinh
tế
Xu
thế hội
nhập,
hợp tác phát
triển
dang
là xu

hợp
tác,
học
hỏi
lãn
nhau,
tuy thuộc lẫn
nhau
là động
lực
cho sự phát
triển
nền
kinh
tế
trong
quá trình
hội
nhập.
Đại
diện
cho xu
thế
này là sự
ra đời
của
hiệp
định
chung
vẻ thuế

Với
150 thành viên và 29 thành viên đang đàm phán
gia
nhập,
chiếm
trên
90% tổng
kim
ngạch
thương mại
thế
giới,
WTO
trở
thành một
tổ
chức
có quy
mô toàn
cầu,

diễn
đàn thường
trực
đàm phán thương mại và là
thể chế
giải
quyết
các
tranh

Đảng
lần thứ
vn
đã chủ trương
đa
phương
hoa,
đa
li
dạng
hoa
quan
hệ
đối ngoại,
đánh dấu bước
khởi
đầu cho
tiến
trình
hội
nhập
quốc
tế của Việt
Nam.
Thực
hiện
dường
lối
đó, trong suốt
thời

(ADB),
Ngân hàng
thế
giói
(WB) Đại
hội
Đảng
VUI
tiếp
tục
nhấn
mạnh
tầm
quan
trọng của
quá trình
hội
nhập
kinh tế

quyết
định:
"Củng cố
môi trường hoa bình và
tạo
điọu
kiện
quốc
tế
thuận

thế
giới,
Đảng
và Nhà nước
ta
đang
từng
bước
thực hiện
quá trình mở cửa
kinh tế
cả về thương mại hàng hoa,
thương mại
dịch
vụ và đẩu
tư.
về địch
vụ,
mỗi nước
phải
chấp
nhận
đọ các
nước
thành viên
cung
ứng
dịch
vụ cho pháp nhân và
thọ

điều
kiện này,
mỗi nước thành viên
phải
đọ
cho
pháp nhân và
thọ
nhân nước mình được sử
dụng
dịch
vụ do các thương
nhân
của
các nước thành viên khác
cung
ứng ở ngoài lãnh
thổ
nước mình.
-
Hiện
diện
thương
mại:
Mỗi nước thành viên
phải
đọ cho thương nhãn
cung
ứng
dịch

một
trong
những
điều
Việt
Nam
cần thực hiện khi
chính
thức trở
thành thành viên
của
WTO
trong
tháng 11
tới.
Hiệp
định này hướng
tới
tự
do hoa thương mại
12
giữa
các nước thành
viên,

nghĩa

cung
cấp
các cơ

vẫn
đảm bảo
sự ổn
định
của kinh tế

hội
mà vẫn đảm bảo
tiến
trình
hội
nhập
và không đi ngược
lại
các cam
kết
của Việt
Nam
với
các
tổ
chức
quốc
tế.
1.2.2.
Những
yêu cầu đối với hội
nhập
trong
lĩnh

4
phương
thức
trên đồng
thời
phải
tuân
thủ
các nguyên
tẫc:
- Không phân
biệt
đối xử:
có 2 nguyên
tẫc
không phân
biệt
đối
xử:
+ Nguyên
tẫc đối
xử
tối
huệ
quốc
(MEN):
nguyên
tẫc
này có
nghĩa

tẫc
này, không phân
biệt
đối
xử
giữa
hàng
hoa,
doanh
nghiệp
nước mình
với
hàng
hoa,
doanh
nghiệp
nước khác.
-
Thực
hiện
minh
bạch,
công
khai trong

chế
chính
sách,
tạo
điểu

thủ

chế
giải
quyết
tranh
chấp
của WTO và sự phán xử của cơ
quan
tài
phán
quốc
tế
do
tổ
chức
này
thiết
lập.
Nhũng nguyên
tẫc
và phương
thức
như trên cùng
với
tiến
độ
khẩn
trương của
việc gia

nước,
điều
này
đạt ra
cho
13
các
doanh nghiệp
bảo
hiểm
Việt
Nam
phải

chiên
lược,
định
hướng,
xác
định
được

hội
và thách
thức
nhằm
chủ
động hơn nữa
trong
tiến

so
với thị
trường bảo
hiểm
thế
giới
còn
rất
non
trẻ.
Trưóc
năm
1975,
trên
thị
trường bảo
hiểm chỉ
có một
sồ
ít
doanh nghiệp
bảo hiểm
và phạm
vi
hoạt
động
rất
nhỏ.
Đến
khi

nói
lịch
sử
phát
triển
của
Công
ty
Bảo
hiểm
Việt
Nam
(Bảo
Việt)
gắn
liền
với
lịch
sử
phát
triển
của
ngành
bảo hiểm
Việt
Nam.
Trong
những
năm
đẩu

là bảo
hiểm
tàu
biển

bảo
hiểm
hàng hoa vận
chuyển
đường
biển.
Sau
năm
1975, đất
nước
thồng
nhất,
Bảo
Việt
dẩn dần
mở
rộng
các
chi
nhánh
ra
khắp
các
tỉnh
thành

dó,
trên
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam
chỉ

Bảo
Việt

chính
thức
dược chính
phủ
thành
lập.
Với
cảnh
"một mình
một
chợ"
Bảo
Việt
thực
sự
trở
thành
người cung

cách
kinh tế
đã
tạo ra
bước
ngoặt
lớn
trong thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam.
Năm
1994 là
năm
bắt
đầu

nhiều
sự
thay
đổi
trong
Bảo
Việt

là bước
khởi
sắc
của

bảo
hiểm quồc
gia
(Vinare)
từ
một sồ nhân viên
của
Bảo
Việt.
Đến năm
1995,
Bảo
Việt
cũng bắt
đầu liên
doanh
liên
kết
với
các
công
14
ty
trong

ngoài nước thành
lập
Công
ty
cổ

hợp đồng bảo
hiểm
nhân
thọ
đầu tiên
trong lủch
sử bảo hiểm
Việt
Nam, đổng
thời
mở
ra
một
trang
mới
cho
thủ
trường bảo
hiểm
nhân
thọ
của
Việt
Nam[l8].

thể
thấy,
nghủ
đủnh
100/

2003
đến nay,
thủ
trường bảo
hiểm
Việt
Nam
liên
tục

những
biến
động
lớn với
sự
sắp
xếp

chuyển
đổi
của
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trong
nước:
i.
Bảo

thọ

Bảo
hiểm
Nhân
thọ Việt
Nam
chuyên
kinh
doanh
bảo
hiểm
nhân
thọ.
Đặc
biệt,
trước
triển
vọng của sự
hình thành
thủ
trường
vốn, thủ
trường
chứng
khoán
tại Việt
Nam, năm
1999 Công
ty

phần
như
Tổng
Công
ty
cổ
phần
Bảo
Minh
iii.
Một số
cấc
công
ty
cổ
phần
bảo
hiểm
và môi
giới
bảo
hiểm
được thành
lập
như Công
ty
TNHH AON
Việt
Nam, Công
ty

Đảng,
đời
sống
nhân dân
ta
đã được
cải thiện
đáng
kể.
Thủ trường bảo
hiểm
Việt
Nam đã
phát
triển
vượt
bậc cả về quy
mô và cơ
cấu
thủ
trường.
Tính đến
năm
2005,
trên
thủ
trường đã có 32
doanh
nghiệp
thuộc

ngoài
với
tổng
số vốn
điều
lệ
lên đến 4.608 tỷ đồng

108,095
triệu
15
USD.
Trong
khi
đó,
năm
2004,
số
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư
nước
ngoài là 8
công
ty,
7 công
ty
cổ
phần,
6


thể
nhận ra
có sự
chuyển đổi
về cơ
cấu,
số
lượng
giữa
các
doanh
nghiệp
nhà
nước

doanh
nghiệp
cổ
phân,
và sự tăng lên đáng kể
của
các
doanh
nghiệp
có 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
Bảng
1:
Số

Bảo
hiểm
nhân
thọ
1
1
4 5
Tái bảo
hiểm
1
1
Môi
giới
bảo
hiểm
3
3 6
Tổng
cộng
5
7
6 8 26
(Nguồn:
'Thị
trường
bảo hiềm
Việt
Nam năm 2004
"
-

nước
ngoài
cộng
Bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
2 6
5 3
16
Bảo
hiểm
nhân
thọ
1
1
6
8
Tái bảo
hiểm
1
1
Môi
giới
bảo
hiểm
4
3
7

đi
diện
của
các
tổ
chức
bảo
hiểm
nước ngoài,
chưa
tính
đến
những
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
16
nước
ngoài đã được cấp
giấy
phép thành
lập
nhân
chuyến
thăm Mỹ của
thủ
tướng
Việt
Nam. Sự góp mặt cùa các

sự
chuyển
dịch
về cơ
cấu, thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam
trong
mấy năm gần đây
tiếp
tục
duy
trì tỷc
độ tăng trưởng
cao.
Tỷ
trọng
doanh
thu
của
ngành bảo
hiểm
trên GDP tăng
mạnh,
đặc
biệt
trong
giai

Trong
đó
phải
kể đến
sự
tăng
trưởng
mạnh
của
doanh
thu phí
báo
hiểm- yếu
tỷ
phản
ánh
quy

của
thị
trường
bảo
hiểm.
Tăng
trưởng
bình quân
doanh
thu
phí
bảo hiểm

tổng
doanh
thu phí bảo hiểm chỉ đạt
700
tỷ
đồng,
năm 1999
đạt
1.264
tỷ
đồng,
năm
2002
đã tăng lên 6.992
tỷ
đổng thì đến năm
2004
tổng
doanh
thu
phí bảo
hiểm
đã
đạt con
sỷ
12.400
tỷ
đồng (tăng 17.7
lần
so

hiếm Việt
Nam năm
2004,
2005 4 -
NXB
tài
chinh
năm
2005, 2006.
ệ¥L0JỊÍ>ý
17
Một
đặc
điểm
của
quy mô
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam bên
cạnh
việc
tăng trưởng
nhanh doanh
thu
phí bảo
hiểm
là sự
thay

có 100% vắn đẩu tư nước
ngoài,
sự
cạnh
tranh
giữa
các còng
ty kinh
doanh
bảo
hiểm
trên
thị
trường ngày càng gay
gắt.
Chính

vậy, thị
phần của
các công
ty
luôn có sự
biến
chuyển
về
vị
trí

phần
trăm

trường

55,29%,
thì đến năm 2004 là
60,21%.
Năm 2005
thị
phần
của các
doanh
nghiệp
trong
nước
là 61,12%
trong
đó
thị
phần của
các
doanh
nghiệp
phi
nhân
thọ

94,63%

thị
phần của
các

50
H
61
'
12%
38.
m
1.88%

2005

2004
DN
trong
nước DNcóvốn
ĐTNN
Nguồn
:
Theo số
liệu
Thị
trường
bảo
hiểm
Việt
Nam năm
2004,
2005
-
1.4.

hoạt
động
kinh
doanh
bảo
hiểm phi
nhân
thọ,
bảo
hiểm
nhân
thọ,
tái bảo
hiểm, hoạt
động đầu tư

hoạt
động
trung
gian
bảo
hiểm. Trong
những
năm
gần đây,
cùng
với
sự
phát
triển

doanh
bảo hiểm
phi
nhân
thọ
Thị
trường bảo
hiểm
phi
nhân
thọ là
thị
trường

số
lượng
công
ty
nhiều
nhất
trên
thị
trường bảo
hiểm
Việt
Nam.
Tính đến
cuối
năm
2004,

phẩn

2
Công
ty
bảo
hiểm
Nhà
nước.
Ngoài
ra,
trên
thị
trường còn có
sự tham
gia
của
30 vãn phòng
đại diện
của
các
t
chức
bảo
hiểm
nước ngoài
tại Việt
Nam,
góp
phần

mới
NXB
tài
chính
năm
2005,2006
19
được
thành
lập


công
ty
AAA
nâng
tổng
số
Công
ty
bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
lên 16 công
ty,
trong
đó có
8

nước,
cổ
phần

vốn
dầu

nước ngoài,
hình
thành
thị
trường
bảo
hiểm
với
đầy đủ các
yếu
tố
cấu
thành thông
qua
đa
dạng
hoa
các
hình
thỷc
sở
hữu
doanh

đồng
2
Công
ty
BH
Dầu
khí
1996
Nhà
nước
100
tỷ
đồng
3
Tổng
công
ty
CP
Bảo
Minh
1994
Cổ
phần 1.100
tỷ
đồng
4
Công
ty
cổ
phần bảo

phần 70
tỷ
đổng
7
Công
ty
CP
BH
Viễn
Đông
2003
Cổ
phần 200
tỷ
đồng
8
Công
ty
CP
BH AAA
2005
Cổ
phần 80
tỷ
đồng
9
Công
ty
liên
doanh

100%vốn
đáutưNN
6,295
niêu
USD
12
Công
ty
liên
doanh
BH
Việt-úc
(BIDV-QBE)
1999
Liên
doanh
5
triệu
USD
13
Công
ty
BH
tổng
hợp
Groupama
Việt
Nam
2001 100%vốn
đầu

6
triệu
USD
16
Công
ty
TNHH BH
phi
nhân
thọ
AIG
(Việt
Nam)
2005
100%vốn
đẩutưNN

triệu
USD
Nguồn: Thị
trường
bảo hiểm
Việt
Nam năm
2005
- NXB
Tài
chính
2006
20

nghiệp
có vốn đầu tư
nước
ngoài
chỉ chiếm
5,37%.
(biểu
đổ 4)
Biểu đồ 4: Thị phần doanh thu phí của từng doanh nghiệp
Năm 2004
• Bào
Việt
• Bảo Minh
• Viên Đông
• PJICO
• PVI
• Bảo Long
• PTI

Cống
ly
BH khác
Năm
2005
• Bảo
Việt
• Bảo Minh
• Bảo Long
• PJICO
• PVI


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status