Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Pdf 12

Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
A - Đặt vấn đề

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội là lịch sử phát triển của
những phơng thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao. Mà lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất la hai mặt của phơng thức sản xuất , chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển của xã
hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử của nhân
loại.
Sự vận động, phát triển cùa lực lợng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Ngợc lại, quan hệ sản xuất cũng có
tính độc lập tơng và tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản xuất. Khi
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, nó là
động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại, khi quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ phát
triển củ lực lợng sản xuất sẽ lại kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Do đó, việc giải quyết mâu thẫu giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
không phải là đơn giản.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây chúng ta đã không có
đợc sự nhận thức đúng đắn về quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất
và lực lợng sản xuất. Cơ chế quan liêu, bao cấp đã bóp méo các yếu tố của
quan hệ sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất, kết quả của sự không phù hợp
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất đã làm cho mâu thẫu giữa chúng
1
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
trở nên gay gắt. Điều đó khiến cho nền kinh tế Việt Nam phải ở trong tình
trạng khủng hoảng, trì trệ một thời gian dài.

sản xuất xã hội).
Trong quá trình sản xuất, con ngời không chỉ có quan hệ với tự nhiên, tác
động vào giới tự nhiên, mà còn có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau. Hơn
nữa, chỉ có trong quan hệ tác động lẫn nhau thì con ngời mới có sự tác động
vào tự nhiên và mới có sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, biểu hiện mối quan hệ
giữa con ngời với con ngời trên ba mặt chủ yếu sau:
- Quan hệ về sở hữu đối với t liệu sản xuất là quan hệ giữa con ngời với
con ngời trong việc chiếm hữu t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý là quan hệ giữa con ngời với con ngời
trong việc tổ chức quản lý sản xuất xã hội và trong trao đổi hoạt động cho
nhau.
- Quan hệ phân phối lu thông là quan hệ giữa con ngời với con ngời trong
phân phối và lu thông sản phẩm xã hội.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất giữ vai trò
quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu t liệu sản xuất
thì giai cấp đó là giai cấp thống trị; giai cấp ấy đứng ra tổ chức, quản lý sản
xuất và sẽ quyết định tính chất, hình thức phân phối, cũng nh quy mô thu
nhập. Ngợc lại, giai cấp, tầng lớp nào không có t liệu sản xuất thì sẽ là giai
cấp, tầng lớp bị thống trị, bị bóc lột vì buộc phải làm thuê và bị bóc lột dới
nhiều hình thức khác nhau.
3
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Tuy vậy, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lu thông cũng có
tác động trở lại quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó không phải là những quan
hệ ý chí, pháp lý mà là quan hệ kinh tế đợc biểu diễn thành các phạm trù,
quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ

triển của lực lợng sản xuất. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ
sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lợng sản xuất phát triển. Điều đó
có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời lao
động với t liệu sản xuất và do đó lực lợng sản xuất có cơ sở để phát triển hết
khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của
lực lợng sản xuất, kìm hãm lực lợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực l-
ợng sản xuất để thúc đẩy lực lợng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan
hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phơng thức sản
xuất cũ mất đi, phơng thức sản xuất mới ra đời thay thế.
b) Quan hệ sản xuất có tính độc lập tơng đối và tác động trở lại sự phát
triển của lực lợng sản xuất:
5
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhng quan hệ sản xuất
không hoàn toàn thụ động mà tác động trở lại sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lợng sản xuất vì nó quy định
mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời trong lao động sản
xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ... và do đó tác động đến sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất là động lực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Ngợc lại quan hệ sản
xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn một cách giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất, thì
theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc thay thế bằng quan hệ sản

thuật và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, tạo ra nhiều sản
phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
thể hiện ở chỗ làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trởng kinh tế và giải quyết
những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn , hỗ trợ các thành phần kinh tế khác
cùng phát triển; làm lực lợng vật chất để nhà nớc thực hiện chức năng điều
tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới.
7
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
1 - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Từ khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, miền Bắc nớc ta đã bớc vào thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với đặc điểm nh Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: Đặc điểm to nhất của nớc ta trong thời kỳ quá độ là từ một nớc nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa.
Từ năm 1975, sau khi đất nớc đã hoàn toàn độc lập và cả nớc thống nhất,
cách mạng dân tộc - dân chủ đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nớc thì
cả nớc cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng ta nói rõ hơn thực trạng kinh tế và chính trị của đất nớc:
Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản, từ một xã hội vốn
là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lợng sản xuất rất thấp. Đất nớc trải qua
hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn d thực
dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thờng xuyên tìm cách phá
hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ
nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nớc đã có nền
kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nớc này, tuy lực lợng sản xuất đã phát
triển cao nhng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nớc thuộc loại này, về

Trong những năm qua, Đảng và toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu và đạt đ-
ợc những thành tựu quan trọng:
9
Tiểu luận Triết học Lê Quang Minh
Một là, kinh tế tăng trởng khá. Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng
bình quân 7 - 8%/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Trong
GDP hiện nay, tỷ trọng nông nghiệp là 24,3%, công nghiệp và xây dựng là
36,6%, dịch vụ là 39,1%.
- Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lơng thực. Năm
1995, bình quân lơng thực là 360 kg/ngời, năm 2000 đã tăng lên 444kg/ngời.
Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản phát triển khá. Giá trị sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% (mục tiêu đề ra là tăng
4,5 - 5%). Đã tạo đợc một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo (đứng thứ 2
- 3 thế giới), cà phê (đứng thứ 3 thế giới), ngoài ra còn có hồ tiêu, cao su, và
hàng thuỷ sản .
- Công nghiệp và xây dựng vợt qua những khó khăn, thách thức, đạt đợc
nhiều tiến bộ. Nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm
là 13,5%. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá: năm 2000 so với
năm 1995, công suất điện gấp 1,5 lần, xi măng gấp 2,1 lần, phân bón gấp
trên 3 lần, thép gấp 1,7 lần, mía đờng gấp hơn 5 lần . Một số sản phẩm
quan trọng tăng nhanh nh dầu thô, điện, than sạch, thép cán, xi măng, vải
các loại, giấy các loại . Ngành xây dựng có thể đảm đ ơng việc thi công
những công trình quy mô lớn, hiện đại về công nghệ. Một số vật liệu xây
dựng chất lợng cao sản xuất trong nớc đạt tiêu chuẩn châu Âu và khu vực
(gạch lát nền, gạch ốp lát ).
- Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn hơn trớc,
góp phần tích cực cho tăng trởng kinh tế và phục vụ đời sống. Giá trị các
ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm. Giá trị doanh thu bu điện tăng bình quân
hàng năm 11,3%.
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status