Thực trạng cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập AFTA - Pdf 12

Thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập
AFTA
lời mở đầu
Việt Nam tham gia vào AFTA từ 1/1/1996 việc hộ nhập vào khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) vừa là tất yếu khách quan của xu thế thời đại, vừa là
yêu cầu nội tại của nền kinh tế Việt Nam,đó là bớc khởi động đầu tiên có ý
nghĩa quết định đối với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Một trong những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay là xây dựng chiến lợc và các giải pháp khả thi để nâng cao năng lực
cạnh tranh, hội nhập nhanh chóng vào lộ trình cắt giảm thuế quan theo trơng
trình CEPT đợc ấn định vào năm 2006. Đây không chỉ là yêu cầu tất yếu mà
còn là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến sự thành bại của nền kinh tế Việt Nam
trong khuôn khổ AFTA.
1
I. tổng quan về ASEAN, AFTA:
1. Liên kết KTQT:
Từ xa xa kinh nghiệm phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã
cho thấy: để có một nền kinh tế quốc gia hùng mạnh thì mọi chính sách và các
hoạt động không thể bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà phải có mối quan
hệ với các nền kinh tế khác đó là điều kiện tất yếu để phát triển.
Hiện này trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, trên thế giới đã xuất hiện nhiều
liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế để cùng hợp tác phát triển
các vấn đề kinh tế có tính chất liên quốc gia.
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội
hoá có tính chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế
kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập một tổ chức hợp kinh tế quốc tế của các
nhóm thành viên nhằm tăng cờng phối hợp điều chỉnh các lợi ích giữa các bên
tham gia giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy
quan hệ quốc tế phát triển cả bề rộng và bề sâu.
Liên kết kinh tế quốc tế có thể đợc phân chia thành bốn hình thức:

trong tơng lai không xa:
Các mục tiêu lớn của ASEAN là:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ; xã hội và văn hoá
- Bảo vệ sự ổn định chính trị và kinh tế của khu vực:
- Là diễn đàn để giải quết các vấn đề khác biệt trong nội bộ khu vực:
3
Các nớc ASEAN đã hợp tác với nhau trong nhiều lĩnh vực nh: hợp tác th-
ơng mại, đầu t, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, năng lợng, và vấn đề đáng
quan tâm hiện nay là khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA.
AFTA ra đời từ đầu những năm 90, do môi trờng chính trị, kinh tế quốc tế
và khu vực có những thay đổi khi chiến tranh lạnh kết thúc, vị trí của khối
ASEAN đã đợc cải thiện và các cam kết kết quốc tế của Hoa kỳ, Trung quốc và
Nga đã thay đổi AFTA ra đời vời ba mục tiêu cơ bản là: Tự do hoá thơng
mại,thu hút đầu t nớc ngoài và mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc. các mục
tiêu có quan hệ với nhau trong đó mục tiêu thu hút đầu t nứơc ngoài là mục tiêu
trung tâm. Khu vực AFTA hình thành trên cơ cở các yếu tố:
- Chơng trình u đãi thuế quan có chiến lợc chung
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá
- Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với hoạt động thơng mại
- Tăng cờng hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô. Theo qui định của CEPT hàng
hoá muốn đợc hởng u đãi thuế quan trong khuôn khổ CEPT cần có các
điều kiện:
1) Phải là các sản phẩm đợc đa vào danh mục giảm thuế và đã đợc hội đồng
AFTA công nhận
2) Chỉ có các sản phẩm đã ở mức thuế 29% trở xuống và nằm trong danh
mục giảm thuế giữa hai nớc thành viên
3) Các sản phẩm phải có ít nhất 40% thành phần đợc sản xuất chế tạo, có
xuất xứ từ ASEAN. Hiệp định CEPT cũng qui định việc thực hiện sẽ đ-
ợc tiến hành theo hai quá trình: Chơng trình cắt giảm nhanh (fast track)

đổi,các nông sản cha chế biến này sẽ đợc đa vào ba loại danh mục khác
nhau là danh mục giảm thuế, danh mục loại trừ tạm thời và danh mục
nhạy cảm của hàng nông sản cha chế biến
* Về việc thuyên giảm hàng rào phi thuế quan (NTB)
5
Nhằm giảm bớt và dần xoá bỏ hàng rào phi thuế quan trong buôn bán nội bộ
ASEAN. Các nớc ASEAN đã thành lập nhóm thơng lợng về u đãi buôn bán.Các
cuộc thảo luận của nhóm nhằm thực hiện thoả thuận về việc duy trì và thuyên
giảm các biện pháp phi thuế quan. Hình thức thảo luận, thơng lợng chủ yếu là
song phơng, nhìn chung những cuộc thơng lợng cha đem lại nhiều kết quả thiết
thực, tuy nhiên các nớc ASEAN đều cam kết thực hiện thuyên giảm các hàng
rào phi thuế quan trong quá trình thực hiện tự do hoá thơng mại. Hiệp định
CEPT cũng qui định các nớc ASEAN phải cam kết xoá bỏ các hàng rào phi thuế
quan liên quan 5 năm, sau khi AFTA hoàn thành
II. Thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong tiến trình hội nhập AFTA
1. Việt Nam và AFTA
Việt Nam thực hiện CEPT tham gia AFTA là chặng đầu tiên trong tiến trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tiến trình này bắt đầu từ những năm 1990
bằng việc kí hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU và tham gia hội nhập
ASEAN năm 1995, tham gia APEC năm 1998, kí hiệp định thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và đang tích cực chuẩn bị hành trang đứng trong tổ
chức thơng mại thế giới (WTO) thời gian tới.-
Ngay sau khi là thành viên của ASEAN, Việt Nam đã cam kết tham gia các
hoạt động hợp tác kinh tế của hiệp hội, trong đó có CEPT / AFTAmới gia nhập
và có trình độ phát triển cha cao Việt Nam cũng có những thuận lợi vvà khó
khăn vừa mang tính đặc thù vừa mang tính phổ biến của ASEAN khi tham gia
hiệp định CEPT thành lập AFTA và các hoạt động kinh tế quốc tế và khác.Đặc
thù dễ nhận thấy nhất là ở thể chế và cơ chế quản lý kinh tế ; ở khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với các nớc trong ASEAN đã có nền

Năm 1999 là 1949 mặt hàng và năm 2000 có thêm 640 dòng thuế nữa vào mục
thực hiện CEFT. Cho đến nay, tổng các mặt hàng đợc đa vào danh mục cắt giảm
gồm 4 230 dòng thuế, trong đó có 2 960dòng thuế có thuế suất 0-5%. Dự kiến
có khỏng 1940 dòng thuế thuộc danh mục tạm thời đợc chuyển vào cắt giảm
trong những năm 2001 2003 để đến năm 2006 thuế suất nhập khẩu toàn bộ
các dòng thuế thực hiện AFTA đúng theo cam kết 0 5%. Trong giai đoạn
2001 2006 Việt Nam phải thực hiện tiến trình cắt giảm thuế quan 6210 dòng
7
thuế nhập khẩu trong tổng số 6400 dòng thuế hiện hành bao gồm 4200 đã đợc
đa vào thực hiện CEPT trớc năm 2001; 720 dòng thuế cắt giảm trong năm 2001
khoảng 510 dòng thuế ở năm 2002 và 710 dòng thuế ở 2003.Theo lịch trình
tổng thể đã đợc thông qua về nguyên tắc nên đến 2006, khoảng 95% mặt hàng
nhập khẩu từ ASEAN có mức thuế suất 5% và không bị áp dụng biện pháp phi
thuế quan.
Nh vậy Việt Nam muốn phát triển kinh tế trong bối cảnh tổng hợp CEPT /
AFTA đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở các cấp nghành từ trung ơng đến địa
phơng
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam
là động lực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt
Nam cần nỗ lực tăng cờng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ thích ứng với
quá trình hội nhập trực tiếp là CEPT và AFTA. Đối với các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia AFTA cũng có nghĩa là chấp nhận một cuộc chơi cạnh tranh
trong sân chơi bình đẳng ngay trong khu vực và tại nớc mình. Thành công hay
thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh. Khi đã nâng cao
đợc khả năng cạnh tranh, sản xuất đợc thúc đẩy và doanh nghiệp phát triển.
Một sự chuẩn bị tích cực để tham gia hợp tác, hội nhập trên nhiều phơng diện ở
nhiều cấp độ không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện cần thuộc phạm vi
chính sách vĩ mômà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác, đặc biệt là khả năng
nội lực chủ động thích ứng của các doanh nghiệp. Nâng cao khả năng cạnh
tranh, đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam đối với AFTA đang là yêu cầu

Thứ t: AFTA tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trờng hàng hoá dịch vụ
xuất khẩu cho các DNVN hội nhập vào thơng mại khu vực
Nội dung của AFTA đã đa ra các nguyên tắc về xóa bỏ hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thơng mại,
các tranh chấp thơng mại đợc gíải quết công bằng, thực hiện bình đẳng trong
đàm phán. Thông qua các nguyên tắc này, khi các DNVN tham gia AFTA các
sản phẩm sẽ đợc hởng thuế suất u đãi hơn cả thuế suất tối huệ quốc (MFN) mà
các nớc ASEAN sẽ dành cho các nớc thành viên WTO.
9
Thực tế thơng mại hai chiều giữa Việt Nam và các nớc ASEAN kể từ khi
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN (1995) và khi Việt Nam tham
gia AFTA (1996) cho đến nay cho thấy các sản phẩn đóng góp của DNVN
trong thơng mại nội bộ khu vực tăng lên.
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
XK 1,112 1,364 1,911 2,372 2,463
NK 2,378 2,788 3,166 3,749 3,288
Gross 3,490 4,152 5,077 6,122 5,751
% 23,9 % 33,4 % 25,5 % 29,7% 28,4 %
Nguồn: vụ hợp tác đa biên bộ thơng mại
Thứ năm: Thông qua AFTA các DNVN có cơ hội thuận lợi mở rộng hợp tác
đầu t, chuyển giao công nghệ, tận dụng lợi thế về nhân công, tài nguyên thiên
nhiên nhằm năng cao khả năng cạnh tranh.
Khi môi trờng thơng mại nội bộ khu vực ngày càng tự do cũng có nghĩa là
mức độ hội nhập kinh tế giữa các nớc thành viên ngày càng tăng lên. Các hình
thức liên kết khác nh: đầu t nội bộ ASEAN(AIA), hợp tác công nghiệp (AICO),
tài chính, giao thông vận tải, năng lợng... đang tạo điều kiện cho các DNVN có
đủ khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm. Mặt khác do có
đảm bảo bằng cam kết đa phơng nên các nhà đầu t ASEAN và nớc ngoài yên
tâm đầu t và chuyển giao công nghệ tại thị trờng Việt Nam cũng nh các DNVN
đầu t ra nớc ngoài đợc đối xử bình đẳng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status