Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp TM Việt Nam trong tiến trình hội nhập - Pdf 11

A. Lời nói đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phổ biến trên
thế giới, nó đã và đang cuốn hút tất cả các nớc kể cả các nớc kém phát triển vào vòng
xoáy của mình nh một tất yếu lịch sử. Đối với Việt Nam, việc tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế là một hớng đi đúng đắn và quan trọng làm tiền đề cho việc
tạo dựng vị thế trên trờng quốc tế; đồng thời mang lại nhiều cơ hội để phát triển nhanh
và bền vững nền kinh tế đất nớc.
Ngành ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của đất nớc và thế
giới. Tiến trình hội nhập tài chính - tiền tệ khu vực và thế giới đang đặt ngành ngân
hàng, đặc biệt là các NHTM trớc những cơ hội và thách thức to lớn. Sau hơn 15 năm
đổi mới, hệ thống các NHTM nớc ta đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động
và đã có những kết quả đáng ghi nhận: số lợng các NHTM tăng nhanh chóng, quy mô
ngày càng lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh đợc mở rộng với mạng lới các chi nhánh
từ cấp 1 đến cấp 4. Các NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
và điều chuyển các nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp Công nghiêp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, các NHTM nớc ta còn
không ít những hạn chế. Những hạn chế này đã và đang làm giảm năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng, ảnh hởng xấu đến uy tín và khả năng của ngân hàng. Đặc biệt khi
những cam kết hội nhập đợc thực hiện, chúng ta sẽ phải chạy đua quyết liệt với các
định chế tài chính nớc ngoài vốn có tiềm lực mạnh hơn chúng ta rất nhiều. Cuộc chiến
sẽ rất gay gắt và nếu hệ thống các NHTM nớc ta không có những biện pháp để nâng
cao năng lực cạnh tranh, chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà. Chính vì thế, nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập là một yêu cầu
tất yếu.
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết trên, đồng thời để khẳng định tinh thần nỗ lực vơn lên
trong kinh doanh của ngời Việt Nam nói chung, của các cán bộ ngành ngân hàng nói
riêng, tôi đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong tiến trình hội nhập
B Phần nội dung
I- Những vấn đề chung về cạnh tranh của Ngân hàng thơng

có những điểm đặc thù riêng so với các doanh nghiệp khác.Vì vậy, năng lực cạnh tranh
của NHTM đợc hiểu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng tự duy trì lâu dài một
cách có ý chí trên thị trờng, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng để
đạt đợc một số lợi nhuận nhất định và chống lại một cách thành công sức ép từ phía các
đối thủ cạnh tranh.
1.2 Vai trò của cạnh tranh:
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm giải pháp tối
u hoá đầu vào (tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm )nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu thị tr ờng của sản phẩm, ứng dụng công
nghệ dây chuyền sản xuất hiện đại để tăng năng suất và chất lợng sản phẩm. Đồng
thời cạnh tranh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá đúng bản thân các
doanh nghiệp và các đối thủ hiện tại cũng nh tiềm năng, nhạy cảm với yêu cầu thị tr-
ờng để có thể phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, xây dựng bản lĩnh, ý chí và quyết
tâm kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngời tiêu dùng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo điều kiện cho họ đợc
mua hàng với giá thấp, chất lợng hàng hoá cao, đợc hởng các dịch vụ trớc và sau bán
hàng tốt hơn, đồng thời có nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá để tối đa hoá lợi ích.
Đối với xã hội, cạnh tranh giúp đào tạo đợc một đội ngũ các nhà doanh nghiệp giỏi,
năng động, linh hoạt, tạo ra một thị trờng sản phẩm đa dạng, tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm và sức mua hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của nền KTQD.
2. Mô hình sức cạnh tranh tổng thể của Michael Porter:
Sức cạnh tranh tổng thể là mô hình dợc Michael Porter xây dựng dựa trên việc xem xét
sức cạnh tranh là tổng hoà của nhiều yếu tố.Trong mô hình này, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp gồm bốn yếu tố sau.
2.1 Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp:
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con ngời (chất lợng, kĩ năng, chi phí đào
tạo ), các yếu tố vật chất, các yếu tố về trình độ nh khoa học kĩ thuật, kinh nghiệm thị
trờng, các yếu tố về vốn. Tất cả các yếu tố này có thể chia thành hai loại là: các yếu tố
cơ bản nh môi trờng tự nhiên, địa lý, lao động không có kĩ năng và các yếu tố nâng cao
nh thông tin, lao động có trình độ cao. Trong hai yếu tố trên thì yếu tố thứ hai có ý nghĩa

càng lớn.
2.2 Nhu cầu của khách hàng:
Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, nó quyết định
sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể
tận dụng đợc lợi thế theo quy mô, cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của
mình. Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp phát triển
các loại hình và dịch vụ mới. Các loại hình này một khi đợc tiêu dùng rộng rãi trên thị
trờng thì doanh nghiệp sẽ giành đợc lợi thế cạnh tranh trớc tiên.
Trong lĩnh vực ngân hàng, nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong
việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng. Để thoả mãn những nhu cầu rất đa dạng của khách
hàng, ngân hàng cần phải biết nhạy bén nắm bắt những nhu cầu đó và phát triển phong
phú các dịch vụ của mình để đáp ứng chúng một cách tối u. Quá trình nghiên cứu thị tr-
ờng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng cũng sẽ giúp cho NHTM kịp thời nắm bắt đợc
những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng để có sự điều chỉnh phù hợp. Do vậy công
tác Marketing nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu khách hàng là một công việc quan trọng
và cần thiết, góp phần xây dựng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
2.3.Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ:
Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển của các lĩnh vực có liên
quan và phụ trợ nh thị trờng các sản phẩm thay thế hay bổ sung, thị trờng các yếu tố
đầu vào, các lĩnh vực tài chính, luật pháp, chính trị, xã hội, sự phát triển của công nghệ
thông tin, tin học
Trong hoạt động ngân hàng, các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ có thể kể đến là sự
phát triển của công nghệ thông tin và tin học. Hai ứng dụng chính của công nghệ thông
tin và tin học trong hoạt động liên ngân hàng đợc thể hiện thông qua hệ thống tính toán
đợc máy tính hoá CHIPS và SWIFT. Chính sự phát triển của hệ thống trên đã giúp giao
dịch của ngân hàng tăng lên cả về chất lẫn về lợng.
Ngày nay, các NHTM đều nhận thức đợc vai trò hết sức quan trọng của công nghệ đối
với kinh doanh ngân hàng. Công nghệ quyết định sự phát triển của sản phẩm, chất lợng
sản phẩm và phơng thức phân phối sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời khả năng quản
lý ngân hàng, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng phụ thuộc rất nhiều vào

Về đối thủ cạnh tranh, các NHTM phải đánh giá khách quan và đầy đủ về tiềm lực cũng
nh khả năng của đối thủ, đánh giá u, nhợc điểm của từng chiến lợc kinh doanh, trong
cấu trúc tổ chức hay trong mối quan hệ với khách hàng của đối thủ.Trên cơ sở đó, ngân
hàng có thể đa ra những đối sách quan trọng để chống lại sự thành công, sức ép từ phía
đối thủ cạnh tranh và giành lợi thế trên thị trờng.
Bốn yếu tố kể trên tơng tác qua lại với nhau hình thành nên sức mạnh cạnh tranh tổng
thể của doanh nghiệp,trong đó yếu tố 2.1 và 2.4 đợc coi là những yếu tố nội tại của
doanh nghiệp, hai yếu tố còn lại có tính hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của hai yếu tố
kia.Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, mỗi doanh nghiệp nói chung và
ngân hàng nói riêng cần có những chiến lợc phát triển phù hợp cho từng yếu tố cụ thể để
góp phần nâng cao sức mạnh tổng thể, giúp doanh nghiệp thắng thế trong cạnh tranh.
3.Một số yếu tố trong cạnh tranh của NHTM:
3.1.Mức độ chuyên môn hoá và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng:
Trong bất cứ nền kinh tế theo cơ chế nào, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều có mối quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM. Để
có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của các doanh nghiệp cũng nh của các thành
phần khác trong nền kinh tế, các NHTM ngoài việc phát triển nghiệp vụ huy động và
cho vay, đầu t tín dụng và các nghiệp vụ đầu t khác cũng cần phải nghiên cứu, tạo lập và
mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng một cách đa dạng.
Dịch vụ ngân hàng có thể đợc hiểu là loại hình kinh doanh không dùng đến nguồn vốn
từ tài sản nợ mà chỉ dựa trên khả năng, trình độ chuyên môn, công nghệ và các phơng
tiện kỹ thuật của ngân hàng.
Trong nền kinh tế hội nhập, dịch vụ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong giao thơng nội địa và quốc tế, giúp gắn kết các đối tác với nhau một cách nhanh
nhất và bảo đảm an toàn. Đặc biệt, thông qua dịch vụ ngân hàng, vòng quay tiền tệ càng
nhanh sẽ kéo theo hệ số sinh lời càng lớn. Do vậy, có thể khẳng định nếu không có dịch
vụ ngân hàng thì nền kinh tế không thể vận hành thuận lợi và dịch vụ ngân hàng chậm
phát triển sẽ gây ách tắc lớn cho nền kinh tế.
Từ việc làm rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng có thể thấy dịch
vụ ngân hàng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM. Đây làu thế và lợi thế

ngân hàng. Một ngân hàng có khả năng đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhng không có
khả năng hện đại hoá công nghệ cung ứng các dịch vụ này thì sẽ không thể thành công.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay, công nghệ ngân hàng sẽ là
một vũ khí sắc bén tạo nên lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
3.3.Hoạt động Marketing ngân hàng:
Các NHTM đều hiểu rằng, để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng
cũng nh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ nh hiện nay, cần
phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình. Có nhiều phơng cách khác nhau
để thực hiện điều đó, tuy nhiên phát triển hoạt động markeing ngân hàng là một trong
những công cụ hữu hiệu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để hiểu rõ hơn
vai trò của marketing ngân hàng, chúng ta có khái niệm sau: Marketing ngân hàng là
một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt đợc mục tiêu đặt ra là thoả mãn
tốt nhất nhu cầu về vốn cũng nh về các dịch vụ khác đối với nhóm khách hàng đợc lựa
chọn bằng các chính sách, các biện pháp hớng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua
khái niệm trên có thể thấy chức năng, vai trò của marketing ngân hàng thể hiện ở một số
mặt sau:
Marketing ngân hàng là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng. Khách hàng là lực lợng
nuôi sống toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy việc duy trì và phát
triển mối quan hệ với khách hàng là công việc quan trọng, quyết định sự thành bại trong
kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động marketing ngân hàng giúp thực hiện đợc điều đó
bởi mục tiêu của marketing ngân hàng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Hoạt
động này nghiên cứu nhu cầu và thái độ của khách hàng, tìm cách đa đến cho họ những
dịch vụ phù hợp nhất một cách nhanh nhất với giá cả hợp lý nhất. Marketing ngân hàng
còn tạo nên sự thoải mái và thuận tiện trong quá trình giao dịch thông qua việc chỉ dẫn
cặn kẽ cho khách hàng tiện ích của những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp Trên cơ sở
thoả mãn một cách có hiệu quả những nhu cầu của khách hàng, hoạt động marketing
giúp ngân hàng duy trì các mối quan hệ truyền thống sẵn có với khách hàng.
Marketing là công cụ kết nối hoạt động của ngân hàng với thị trờng. Mỗi NHTM đều
có những hoạt động gắn kết với thị trờng nh: Nghiên cứu thị trờng để phát hiện những cơ
hội và thách thức trong kinh doanh, hoạt động nghiên cứu nội lực để nhận thức điểm

huy động vốn đủ cao và lãi suất cho vay đủ thấp để thu hút khách hàng mới cũng nh duy
trì quan hệ với các khách hàng truyền thống; mặt khác ngân hàng phải giới hạn mức lãi
suất để đảm bảo cho ngân hàng có khả năng bù đắp chi phí và có đợc lợi nhuận. Do đó
ngân hàng không nên lạm dụng mức lãi suất để thu hút khách hàng và cạnh tranh với đối
thủ mà coi nhẹ mục tiêu bảo đảm và gia tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Hơn nữa, trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, các ngân hàng không thể độc quyền
kiểm soát và định giá trong dài hạn, bởi vậy mức lãi suất mà ngân hàng đa ra phải trên
cơ sở mức lãi suất thị trờng và quy định của ngân hàng Nhà nớc. Tóm lại, việc sử dụng
lãi suất nh một yếu tố cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tính toán mức lãi suất cho phù
hợp, tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn cũng nh mức lợi nhuận, tốc độ phát
triển mong đợi của bản thân ngân hàng và những quy định pháp lý của Nhà nớc.
Từ những phân tích ở trên ta có thể thấy việc cạnh tranh bằng giá của sản phẩm ngân
hàng- tức bằng lãi suất là khó thực hiện. Do vậy hiện nay các ngân hàng thờng có xu h-
ớng chuyển sang cạnh tranh bằng một công cụ gián tiếp hơn, đó là phí dịch vụ.
Phí dịch vụ đợc hiểu là chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để đợc cung cấp một loại
hình dịch vụ nào đó, nói cách khác phí dịch vụ là giá của các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng. Đối với các ngân hàng, nguồn thu từ các dịch vụ là tơng đối
lớn, đứng thứ ba về thu nhập tài chính sau nghiệp vụ tín dụng và mua bán, thu đổi ngoại
tệ. Hiện nay do các tổ chức tín dụng khác nh: Quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính cha phát triển các loại hình dịch vụ và thu phí dịch vụ nên
việc mở rộng dịch vụ ngân hàng cũng nh những quyết định liên quan đến phí dịch vụ d-
ờng nh chhỉ là việc nội bộ giữa các ngân hàng với nhau. Điều này giúp cho các ngân
hàng khi cạnh tranh thông qua phí dịch vụ loại bỏ đợc một số đối thủ cạnh tranh thuộc
giới phi ngân hàng, khiến phí dịch vụ trở thành thớc đo mức độ đa dạng hoá và chuyên
môn hoá của ngân hàng.
Cạnh tranh phí dịch vụ tức là đa ra mức biểu phí hấp dẫn để thu hút khách hàng và
loại bỏ đối thủ cạnh tranh, giành thị phần trên thị trờng. Thông thờng, ngân hàng Nhà n-
ớc đa ra quy định mức phí chung về một số dịch vụ chủ yếu nh thanh toán thẻ tín dụng,
chuyển tiền còn phần lớn các dịch vụ khác, các NHTM đ ợc chủ động đa ra mức phí
của mình. Nh vậy, không giống với lãi suất, các NHTM hầu nh không bị ràng buộc bởi

thờng đợc đề cập đến là toàn cầu hóa, tự do hoá. Tự do hoá thơng mại thế giới là xu h-
ớng đợc khởi xớng từ các nớc phát triển, nhng đến nay nó đã và vẫn đang cuốn hút tất cả
các nớc, kể cả những nớc kém phát triển vào vòng xoáy của mình nh một tất yếu lịch sử.
Nó đang thiết lập những nguyên tắc mới cho cuộc chơi chung cho các nớc, không
phân biệt đó là nớc lớn hay nớc bé, không xem xét đến trình độ phát triển của các nớc.
Để thấy rõ đợc vai trò của tự do hoá thơng mại đối với sự phát triển của các quốc gia, tr-
ớc hết chúng ta cần hiểu thế nào là tự do hoá thơng mại. Tự do hoá thơng mại đợc hiểu
là một quá trình tiến tới loại trừ các phân biệt đối xử, xoá bỏ các rào chắn (thuế quan,
phi thuế quan) giữa các quốc gia, các khối nớc, theo đó hàng hoá, dịch vụ đợc lu chuyển
một cách dễ dàng hơn xét trên phạm vi quốc tế.
Tự do hoá thơng mại đã hình thành và ngày càng trở thành một xu thế phổ biến
trong hơn 15 năm qua. Từ năm 1950-1997, trong khi GDP toàn thế giới chỉ tăng 6 lần thì
khối lợng thơng mại quốc tế tăng 16 lần. Sản lợng công nghiệp tăng 9 lần trong khi khối
lợng trao đổi các sản phẩm công nghiệp tăng 31 lần. Tỉ lệ xuất khẩu so với GDP của thế
giới trong thập kỉ 90 cao hơn 60% so với tỉ lệ ở năm 1913. Năm 1997, xuất khẩu hàng
hoá và dịch vu thơng mại quốc tế đạt 65.000 tỉ USD - 1/5 sản lợng toàn cầu. Các số liệu
trên đã chứng tỏ rằng quan hệ thơng mại giữa các nớc đã trở nên thông thoáng, tự do
hơn.
Ngày nay, các quốc gia muốn phát triển đều phải thực hiện chính sách mở cửa nền
kinh tế, hòa nhập và tự do hoá nền kinh tế với nớc ngoài cơ sở cho vấn đề này là vai trò
và tác dụng của tự do hoá thơng mại, thể hiện ở một số mặt cụ thể nh sau:
_ Một là tự do hoá thơng mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trên thị trờng quốc tế về xuất khẩu
và trên thị trờng nội địa đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy
mạnh đổi mới, cải thiện nhanh chóng về công nghệ do đó tăng năng suất chung. Cạnh
tranh là đặc trng của thơng mại tự do, để có thể đứng vững trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải đổi mới kỹ thuật, có chính sách quản lý phù hợp và kết quả sản xuất và năng
suất lao động xã hội sẽ tăng lên.
_ Hai là tự do hoá thơng mại góp phần tạo điều kiện phân bố các nguồn nhân lực trên
phạm vi quốc tế hiệu quả hơn.Tự do hoá thơng mại sẽ thúc đẩy quá trình chuyên môn
hoá quốc tế. Các nớc có khả năng khác nhau về cung cấp nguyên vật liệu, các yếu tố sản

_ Hội nhập mở ra cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính- tiền tệ, các
diễn biến kinh tế, các chiến lợc vĩ mô và qua đó nâng cao đợc uy tín và vị thế của hệ
thống ngân hàng Việt Nam trên trờng quốc tế.
_ Thông qua hội nhập quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cờng, phát triển ngành ngân
hàng bằng cách chuyên môn hoá sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng tăng cờng hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn, tiếp cận đợc các dịch vụ ngân hàng tiến tiến.
_ Tạo động lực thúc đẩy công việc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam
nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết với các định
chế tài chính, các tổ chức thơng mại khu vực và toàn cầu, các tổ chức quốc tế. Các cam
kết này ngày càng phức tạp và chặt chẽ hơn theo xu hớng nới lỏng các hạn chế hiện tại
tiến tới mở cửa và tự do hoá toàn diện.
_ Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ có
thêm điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng
đợc yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Bên cạnh những cơ hội kể trên, hội nhập cũng đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam những thách thức:
* Thách thức:
_ Xuất phát điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng còn thấp, công nghệ, cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý còn non yếu so với
những nớc trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó mở cửa đồng nghĩa với việc
chúng ta phải chấp nhận một luật chơi chung, bình đẳng áp dụng cho tất cả các nớc, do
đó thách thức này là rất lớn và khó khăn, đòi hỏi ngành ngân hàng phải nỗ lực vơn lên và
đẩy mạnh cải cách để phát triển.
_ Quá trình hội nhập có thể sẽ diễn ra theo một chiều do các ngân hàng Việt Nam khó
có thể mở rộng hoạt động của mình ra thị trờng quốc tế và nếu có thì hoạt động cũng ít
hiệu quả.
_ Hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài do họ có trình độ quản lý và công nghệ cao hơn, mặt khác quy mô vốn cũng
lớn hơn. Ngoài ra trong thời gian đầu, để làm quen với thị trờng, thu hút khách hàng và
chiếm lĩnh thị phần, các ngân hàng nớc ngoài có thể chấp nhận thua lỗ trong ngắn hạn.

vụ tài chính của Hoa Kỳ dợc phép cung cấp dịch vụ tại Việt Nam thông qua các hình
thức: chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, ngân hàng liên doanh Việt Nam-Hoa Kỳ, công ty
thuê mua Tài chính Việt Nam-Hoa Kỳ.
2- Cho vay các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, thế chấp, bao tiêu và các dịch vụ
thơng mại khác.
Từ 10-12-2001 đến 10-12-2004: các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính Hoa Kỳ
(trừ ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính) chỉ đợc phép thành lập liên doanh với
các đối tác Việt Nam để cung cấp dịch vụ tài chính tại Việt Nam. Hạn chế này sẽ đợc
bãi bỏ sau thời hạn trên.
3 - Thuê mua tài chính
Từ 10-12-2010, các ngân hàng đợc phép thành lập các ngân hàng con 100% vốn
Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm từ 10-12-2001 đến 10-12-2010,
các ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập ngân hàng liên doanh với Việt Nam trong phần
vốn góp từ các ngân hàng Hoa Kỳ trên 30% nhng không quá 49% vốn pháp định của
liên doanh.
4 - Các giao dịch thanh toán và chuyển tiền bao gồm các thẻ tín dụng ghi nợ, báo nợ,
Séc du lịch và hối phiếu ngân hàng
Từ 10-12-2004: Các ngân hàng 100% vốn Hoa Kỳ đợc quyền một tài sản thế chấp
bằng quyền sử dụng đất của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và đợc
quyền sử dụng đất đã đợc thế chấp trong trờng hợp mất khả năng thanh toán khoản vay,
phá sản hay giải thể xí nghiệp vay đó.
5 - Bảo lãnh và cam kết
Từ 10-12-2009: Bãi bỏ hạn chế về quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ
nhận tiền gửi bằng VNĐ từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ
tín dụng.
Từ 10-12-2009: Bãi bỏ hạn chế về quyền của một chi nhánh Hoa Kỳ nhận tiền gửi
bằng VNĐ từ các thế nhân Việt Nam mà Hoa Kỳ không có quan hệ tín dụng.
6- Môi giới tiền tệ
Từ 10-12-2004 Việt Nam dành đối xử quốc gia đầy đủ đối với quyền tiếp cận
ngân hàng NN Việt Nam trong các hoạt động chứng khoán, SWAP, FORWARD, tái cấp

hàng thơng mại Việt Nam sẽ rút về kinh doanh trong lĩnh các vực truyền thống với lợi
nhuận ít nhng rủi ro lớn.
Trên đây là một số thách thức mà các ngân hàng thơng mại Việt Nam phải đối mặt
ngay tại thị trờng trong nớc trớc bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Để có thể
đứng vững và giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây dựng một
hệ thống ngân hàng có uy tín, có năng lực cạnh tranh, hoạt động hiệu quả an toàn, có
khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu t để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
1.3-Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân thơng mại Việt Nam là đòi hỏi tất
yếu:
Thông qua việc phân tích bối cảnh thế giới và bối cảnh trong nớc, chúng ta có thể
khẳn định rằng, việc hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hớng tất yếu, xu hớng của thời
đại. Đối với quốc gia việc hội nhập quốc tế sẽ tạo thế và lực cho Việt Nam trên thị trờng
quốc tế, mở ra nhiều cơ hộ để đẩy mạnh xuất khẩu thu hút đầu t nớc ngoài, tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động. Thông qua hội nhập, chúng ta có điều kiện để tiếp thu khoa
học công nghệ, kỹ năng quản lý của các nớc tiên tiến, đội ngũ cán bộ qua làm việc
tiếp xúc với các chuyên gia nớc ngoài sẽ học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm, tăng độ nhanh
nhạy và sự năng động sáng tạo. Riêng đối với ngành ngân hàng, hội nhập tài chính khu
vực và quốc tế cũng đem lại cơ hội cho các nhà ngân hàng nâng cao trình độ và khả
năng tiếp cận và thâm nhập thị trờng; khơi thông, thu hút nguồn vốn; mở rộng quy mô
hoạt động bên ngoài biên giới quốc gia. Các ngân hàng có thêm điều kiên để tiếp thu
công nghệ ngân hàng hiện đại để cải tiến hệ thống công nghệ hiện có, đa dạng các dịch
vụ ngân hàng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
Bên cạnh những cơ hội, không thể không nhắc đến những thách thức đặt ra. Đối với
ngành ngân hàng, những thách thức này càng trở nên to lớn và khó giải quyết bởi hệ
thống ngân hàng Việt Nam còn rất non trẻ và yếu kém về nhiều mặt so với các ngân
hàng thơng mại trên thế giới: thực lực tài chính quá mỏng, công nghệ lạc hậu, năng lực
điều hành, trình độ quản lý hạn chế Do đó việc tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
ngành ngân hàng là rất cần thiết. Một trong những giải pháp quan trọng giúp các ngân
hàng thơng mại Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trớc sức ép mạnh mẽ từ các

Trong giai đoạn này, định hớng chiến lợc của ngành ngân hàng dự kiến tốc độ tăng
huy động vốn đạt từ 20-25%/năm, d nợ cho vay đối với nền kinh tế tăng bình quân
20-22%/năm và đạt trên 60% GDP vào năm 2005. Tín dụng trung, dài hạn đợc duy trì ở
khoảng 40% trong tổng d nợ cho vay. Với nhiệm vụ đó, toàn hệ thống ngân hàng phấn
đấu thực hiện có hiệu quả chiến lợc huy động vốn trong nớc và tranh thủ các nguồn vốn
từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế; đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình
trạng ứ đọng vốn trong hệ thống ngân hàng; đồng thời tập trung giảm tỉ lệ nợ quá hạn và
kiểm soát chất lợng tín dụng. Xuất phát từ những định hớng của ngành ngân hàng giai
đoạn 2001-2005, chúng ta sẽ tiến hành xem xét và đánh giá tình hình hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam thông qua một số mặt cụ thể sau:
2.1.1.Về nghiệp vụ huy động và cho vay:
Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng
hàng đầu của các ngân hàng thơng mại thông qua các nghệp vụ chủ yếu nh: huy động
tiền gửi nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ trung gian
khác. Khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN, các ngân hàng
thơng mại còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh còn nhiều mặt hạn chế, kể cả mảng
huy động vốn nhng cùng với sự nỗ lực của bản thân các ngân hàng thơng mại và sự ủng
hộ từ nhiều phía tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn, các ngân hàng thơng mại đã
quen dần với cơ chế mới và đạt đợc những thành quả nhất định trong kinh doanh. Trong
giai đoạn 1995-2000, chỉ xét riêng mảng huy động vốn của hầu hết các ngân hàng thơng
mại đều có sự tăng lên cả về quy mô và chất lợng. Theo báo cáo của ngân hàng NN,
tổng khối lợng vốn huy động của các tổ chức tín dụng trong nớc cũng nh các chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh liên tục tăng. Năm 1995, các ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh huy động đợc 31,7 ngàn tỉ VND (kể cả ngoại tệ quy đổi) thì năm
1999 đã huy động đợc 115,508 ngàn tỉ VND tăng 3,64 lần. Đối với chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài và ngân hàng liên doanh năm 1995 huy động 2,085 ngàn tỉ VND (quy đổi),
năm 1999 là 14,413 ngàn tỉ VND (quy đổi) tăng gần 7 lần. Trong giai đoạn 2000-2002,
quy mô vốn huy động tiếp tục tăng ở tất cả các loại hình ngân hàng quốc doanh, cổ
phần, chi nhánh nớc ngoài và liên doanh (số liệu bảng 2)

trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 1990-2002
Năm Tổng số vốn huyđộng (tỉ VND)
Cơ cấu (Tổng số = 100%)
Tiền gửi các tổ
chức KT-XH
Tiền gửi
dân c
1997 32.006 52,02 47,98
1998 40.318 47,4 42,6
1999 55.417 50,4 49,6
2000 73.800 51,8 48,2
2001 98.519 57,4 42,6
2002 122.050 56,1 43,9
Nguồn: Chi nhánh ngân hàng NN Thành phố Hà Nội.
Trong 6 năm từ 1992-2002, quy mô huy động vốn tăng bình quân năm sau
hơn năm trớc khoảng 25%, tơng ứng với tốc độ tăng bình quân của toàn quốc. Ngay cả
trong năm 1999 giảm phát, ngân hàng NN liên tục hạ lãi suất 5 lần nhng huy động vốn
của hệ thống ngân hàng trên địa bàn vẫn tăng so với năm 1998 là 37,45%, cao nhất trong
thời kỳ này.
Nghiệp vụ cho vay
Bảng 4- Tăng trởng d nợ của hệ thống NHTM
Đơn vị: tỉ đồng-%
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Ngân hàng QD 123.840 156.950 206.535
Ngân hàng CP 18.920 27.950 40.745
Ngân hàng nớc ngoài và liên doanh 29.240 30.100 33.720
Tổng cộng 172.000 215.000 281.000
Tỉ trọng d nợ/GDP 38,73% 44,38% 52,42%
Nguồn: Ngân hàng NN Việt Nam
Đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam do dịch vụ ngân hàng cha đa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status