Điều tra thực hiện chính sách dân tộc địa bàn 3 khu vực trong 10 năm qua - Pdf 12


ñy ban d©n téc

b¸o c¸o tæng kÕt dù ¸n KHCN

®iÒu tra viÖc thùc hiÖn chÝnh s¸ch d©n téc
trªn ®Þa bµn 3 khu vùc trong 10 n¨m qua

chñ nhiÖm dù ¸n: ts lª kim kh«i
6004

các xã khu vực III, đặc biệt là đầu t xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất và đời sống. Nhờ đó các xã khu vực III đã có bớc phát
triển mới về kinh tế xã hội. Từ một nền sản xuất phân tán mang nặng tính tự
cung, tự cấp đã dần dần chuyển sang sản xuất hàng hoá, đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào các dân tộc đợc cải thiện và nâng cao, các lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hoá đã phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Cùng với sự phát triển chung của cả nớc, trong thời gian qua các xã khu
vực I và khu vực II vùng dân tộc và miền núi cũng đã đạt trình độ phát triển cao
hơn so với thời điểm phân định 3 khu vực trớc đây nhờ sự đầu t phát triển của
Chính phủ, của địa phơng và sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của cộng đồng
các dân tộc ở địa phơng. Nhng sự đầu t của Chính phủ và địa phơng trên địa
bàn 3 khu vực trong 10 năm qua nh thế nào thì cha có đề tài, dự án nào nghiên
cứu, điều tra làm rõ.
Chính vì vậy, điều tra việc thực hiện chính sách trên địa bàn 3 khu vực
trong 10 năm qua là cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Trên cơ sở kết quả điều tra, các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách có thể
điều chỉnh, bổ sung, xây dựng chính sách mới phù hợp với trình độ phát triển
hiện nay của từng khu vực, tạo b
ớc chuyển biến cơ bản và toàn diện về kinh tế
xã hội, đa vùng dân tộc và miền núi đi lên hoà nhập với sự phát triển chung của
cả nớc.

2. Mục tiêu của dự án
Thông qua nghiên cứu tài liệu báo cáo về thực hiện chính sách trên địa
bàn 3 khu vực của một số địa phơng và kết quả điều tra khảo sát các xã khu vực
I, II, III ở một số vùng dân tộc và miền núi, dự án sẽ phân tích đánh giá việc thực

2
hiện các chính sách lớn của Đảng và Nhà nớc đối với 3 khu vực làm căn cứ cho
việc kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách trên địa bàn 3

chức toạ đàm lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức hội thảo liên ngành.

6. Bố cục của dự án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, dự án gồm 3 phần lớn:
- Bối cảnh ra đời và tác dụng của việc phân định 3 khu vực vùng dân tộc
và miền núi theo trình độ phát triển.
- Tình hình thực hiện chính sách kinh tế - xã hội tại 3 khu vực vùng dân
tộc và miền núi trong 10 năm qua.
- Kiến nghị một số giải pháp về cơ chế, chính sách đối với từng khu vực
vùng dân tộc và miền núi trong thời gian tới.

7. Các thành viên thực hiện dự án
- TS. Lê Kim Khôi, Vụ trởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Chủ nhiệm DA
- CN. Nguyễn Thị Đức Hạnh, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, th ký DA

3
- KS. Ma Trung Tỷ, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên
- KTS. Nguyễn Huy Tờng, PVT Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- TS. Nguyễn Văn Trọng, PVT Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Phạm Thị Kim Oanh, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Triệu Kim Dung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Thị Kim Dung, CVC Vụ KHTC, thành viên
- CN. Nguyễn Văn Duẩn, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Hồ Văn Thành, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Văn Thanh, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- KTS. Nguyễn Trọng Trung, CVC Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Nguyễn Hơng Lan, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Vũ Hoàng Anh, CV Vụ Kế hoạch Tài chính, thành viên
- CN. Phạm Bình Sơn, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên
- CN. Vũ Tuyết Nga, CV Vụ Hợp tác Quốc tế, thành viên 4
Phần thứ nhất
Bối cảnh ra đời và tác dụng của việc phân định
3 khu vực vùng dân tộc và miền núi theo trình độ
phát triển
Vùng dân tộc và miền núi là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân
tộc thiểu số, là căn cứ cách mạng trong suốt thời kỳ kháng chiến, là vùng có địa
hình hiểm trở và tài nguyên phong phú, giữ vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị,
an ninh, quốc phòng, với 385 xã và hơn 4608 km đờng biên giới đất liền, có
nhiều cửa khẩu giao lu kinh tế, văn hoá với nớc ngoài; có vai trò quyết định
đối với môi trờng sinh thái của cả nớc, với hệ thống rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ và là đầu nguồn của phần lớn những con sông của nớc ta.
Với vị trí đặc biệt quan trọng và tài nguyên phong phú nh vậy, nhng do
điểm xuất phát về kinh tế xã hội quá thấp nên vùng dân tộc và miền núi vẫn
chậm phát triển và lạc hậu so với các vùng khác, đời sống của đồng bào các dân
tộc còn rất nhiều khó khăn, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và lạc hậu.

I. Bối cảnh ra đời 3 khu vực vùng dân tộc và miền
núi
1. Vùng dân tộc và miền núi sau 10 năm đổi mới
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, tình hình kinh tế, xã hội
vùng dân tộc và miền núi đã đạt đợc những thành tựu, tiến bộ đáng kể và đã
hình thành 3 khu vực với trình độ phát triển khác nhau:


2. Tiêu chí phân định 3 khu vực vùng dân tộc và miền núi
Đợc uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ về việc công bố tiêu chí 3 khu
vực ( văn bản số 7189/ĐPI, ngày 14/12/1995 của Văn phòng Chính phủ), ngày
8/1/1996 Uỷ ban Dân tộc và Miền núi đã ban hành Thông t số 41/UB-TT qui
định và hớng dẫn thực hiện tiêu chí từng khu vực ở vùng dân tộc và miền núi.
Dới đây là bảng tổng hợp tiêu chí 3 khu vực của các vùng, mỗi khu vực có 5
tiêu chí tơng ứng.

2.1.Đối với miền núi, vùng cao ( xem biểu 1)

2.2. Đối với vùng dân tộc đồng bằng ( xem biểu 2)

Biểu 1. Tiêu chí để phân định 3 khu vực miền núi, vùng cao theo trình độ
phát triển
( Thông t số 41/UB-TH ngày 8/1/1996 của UBDT&MN)

Tiêu chí Khu vực I
( Khu vực bớc đầu phát
triển)
Khu vực II
( Khu vực tạm ổn định)
Khu vực III
( Khu vực khó
khăn)
1. Điều
kiện tự
nhiên,
địa bàn
c trú

giao thông khá thuận lợi, hệ
thống điện, thuỷ lợi, nớc sạch,
trờng học, bệnh xá, phát thanh,
truyền hình. đáp ứng cơ bản
đợc nhu cầu cấp thiết.
Cơ sở hạ tầng đã hình
thành nhng cha hoàn
chỉnh, cha ổn định. Giao
thông còn khó khăn, điện,
thuỷ lợi, nớc sạch,
trờng học, bệnh xá, các
dịch vụ khác cha đáp
úng yêu cầu phục vụ cho
sản xuất và đời sốn
g
của
Cơ sở hạ tầng cha
đợc xây dựng hoặc
còn tạm bợ. Giao
thông rất khó khăn,
không có đờng ô tô
vào xã. Các công trình
điện, thuỷ lợi, nớc
sạch, trờng học, bệnh
xá, d

ch v

khác rất


thành các vùng sản xuất hàng
hoá bớc đầu phát triển.
Điều kiện sản xuất cha
ổn định, sản xuất giản
đơn, tự cấp tự túc là chủ
yếu; còn phát rừng làm
nơng rẫy, có khả năng
tái du canh du c. Sản
phẩm hàng hoá còn ít.
Điều kiện sản xuất rất
khó khăn, thiếu thốn.
Sản xuất mang tính tự
nhiên hái lợm, chủ
yếu phát rừng làm
nơng rẫy, du canh du
c.
5. Về
đời
sống
Số hộ đói nghèo dới 20% số hộ
của xã, đời sống của đồng bào
tơng đối ổn định, mức thu nhập
bình quân đầu ngời bằng và
vợt bình quân của cả nớc
Số hộ đói nghèo từ 20 đến
50% số hộ trong xã, đời
sống của đồng bào tạm ổn
định nhng cha bền
vững.
Số hộ đói nghèo trên

Các xã ( phờng, thị trấn)
cách thành phố, thị xã, khu
công nghiệp, trung tâm
thơng mại, vùng sản xuất
hàng hoá bớc đầu phát
triển, nhà ga, bến cảng,
quốc lộ, tỉnh lộ từ 5 đến
10km.
Các xã vùng sâu, vùng xa,
biên giới cách thành phố,
thị xã, khu công nghiệo,
trung tâm thơng mại,
vùng sản xuất hàng hoá
bớc đầu phát triển, nhà
ga, bến cảng, quốc lộ, tỉnh
lộ trên 10km.
2. Cơ
sở hạ
tầng
Giao thông thuỷ bộ khá
thuận lợi, hệ thống
điện, thuỷ lợi, nớc
sạch, trờng học, bệnh
xá, phát thanh truyền
hình đáp ứng cơ bản
đợc yêu cầu phục vụ
cho sản xuất và đời
sống của đồng bào.
Giao thông còn khó khăn,
điện, thuỷ lợi, nớc sạch,

4.
Điều
kiện
sản
xuất
Điều kiện sản xuất ổn
định. Số hộ có ngời
làm thuê dới 10% số
hộ của xã. Bớc đầu
hình thành các vùng sản
xuất hàng hoá.
Điều kiện sản xuất cha ổn
định về mùa vụ, cây trồng,
vật nuôi; sản xuất giản đơn
còn mang tính tự túc, tự
cấp. Số hộ không có đất và
thiếu đất sản xuất chiếm từ
10-20% số hộ của xã. Số hộ
có ngời làm thuê từ 10-
20% số hộ của xã.
Điều kiện sản xuất rất khó
khăn, thiếu thốn. Số hộ
không có đất và thiếu đất
sản xuất trên 20% số hộ
của xã. Số hộ có ngời
làm thuê trên 20% số hộ
của xã.
5. Về
đời
sống

phân định 3 khu vực; tiêu chí từng khu vực; để nhân dân tự bình xét và xếp loại
xã mình vào khu vực nào là sát hợp.
+ ở cấp huyện
, thành lập hội đồng xét duyệt của huyện: Căn cứ vào tình
hình cụ thể của từng xã, đối chiếu với tiêu chí từng khu vực; xét duyệt và xếp
từng xã vào từng khu vực.
+ ở cấp tỉnh
, thành lập hội đồng xét duyệt của tỉnh: Căn cứ kết quả xét
duyệt của cấp huyện và tình hình cụ thể về mọi mặt của địa phơng, trên cơ sở
các tiêu chí từng khu vực; Hội đồng của tỉnh xét duyệt và báo cáo lên Hội đồng
xét duyệt Trung ơng để xét duyệt và công bố kết quả xét duyệt 3 khu vực của
từng tỉnh vùng dân tộc và miền núi.

3.2. Một số vấn đề tồn tại

8
- Nhiều địa phơng không xét duyệt các thôn bản khu vực III các xã khu
vực I và khu vực II. Mặt khác một số địa phơng có xét duyệt và đợc Hội đồng
Trung ơng công nhận các thôn bản khu vực III của các xã khu vực I và khu vực
II; nhng trong suốt thời gian qua cha có chính sách riêng cho các thôn bản
này. Đây là vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải xem xét để phân định thôn bản khu vực
III và có chính sách phù hợp cho các thôn bản này.
- Theo chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ ( tại văn bản số 7189/ĐPI) đã nêu
ở mục (2), hàng năm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành và địa phơng liên quan điều chỉnh, bổ sung tiêu chí để vận dung các chủ
trơng, chính sách và biện pháp về phát triển kinh tế xã hội miền núi và vùng
dân tộc ở từng khu vực đợc phù hợp, nhng việc này không đợc thực hiện.

4. Kết quả phân định 3 khu vực vùng dân tộc và miền núi
4.1. Đối với miền núi, vùng cao ( xem biểu 3)


Hà Giang

10

184

93.585

544.750
III 124 49.562 309.681
I 21 19.779 86.277
II 60 32.483 166.925

2

Cao Bằng

11

187

91.030

481.984
III 106 38.768 228.782
I 23 23.516 109.494
II 37 23.556 155.144

3


Lào Cai

10

180

101.162

582.066
III 120 49.309 313.833
I 12 7.647 36.833
II 26 12.132 64.347

6

Bắc Kạn

6

122

47.837

247.284
III 84 28.058 146.054
I 40 63.406 348.968
II 61 52.905 289.158

7


18

192

267.106

1.376.537
II 103 117.853 596.908

9
III 30 26.155 141.454
I 45 90.079 474.256
II 50 42.813 213.045

10

Lâm Đồng

11

128

163.119

846.228
III 33 30.227 158.927
I 56 55.167 259.803
II 61 37.554 196.983


13

Hoà Bình

10

212

136.821

756.336
III 60 33.766 191.047
I 18 28.017 122.312
II 77 65.692 337.708

14

Tuyên
Quang

6

145

127.475

651.067
III 50 33.766 191.047
I 24 25.376 122.539
II 82 89.138 443.849


17

Phú Thọ

8

213

190.463

885.858
III 40 26.817 138.512
I 69 116.528 527.652
II 64 91.162 430.285

18

Bắc Giang

9

168

236.739

1.119.885
III 35 29.049 161.948
I 4 8.957 42.076
II 31 41.154 201.309


21

Hà Tây

3

9

10.513

52.635
III - - -
I 7 11.632 44.731
II 8 14.674 56.596

22

Hà Nam

2

15

26.306

101.327
III - - -
I 4 7.404 32.978
II 19 23.273 110.340

II 4 62.884 273.668

25

Ninh Bình

5

54

72.639

322.348
III 73 3.376 17.374
I 35 35.033 171.125
II 103 95.623 499.68

26

Thanh Hoá

17

216

177.519

941.899
III 78 46.863 271.706


III 14 11.021 50.051
I - - -
II 30 30.017 158.727

29

Quảng Bình

6

55

42.652

228.254
III 25 9.931 58.031
I 7 5.109 27.529
II 21 9.015 47.134

30

Quảng Trị

5

47

18.992
95.321
III 19 4.868 20.658


364.821
III 51 14.805 78.831
I 14 21.556 96.403
II 18 12.789 62.476

34

Quảng Ngãi

11

72

51.755

255.144
III 40 17.410 96.265
I 3 6.940 35.024
II 19 28.174 134.709

35

Bình Định

10

44

45.150


122.766
III 17 5.689 25.411
I 3 6.582 36.522
II 9 11.472 67.015

38

Ninh Thuận

3

27

23.234

133.502
III 15 5.180 29.965
I 17 30.355 166.176
II 40 50.324 259.537

39

Bình Thuận

7

70

89.230

23.411

117.739
III 9 19.068 95.661
I 4 10.045 51.786
II 12 18.908 98.818

42

An Giang

2

21

35.836

182.922
III 5 6.883 32.318
I 930 1.241.463 6.083.638
II 1.855 1.663.063 8.483.236
Tổng số
329

4.353

3.698.890

19.127.484
III 1.568 794.364 4.560.610

b¸o c¸o KQNC nµy kh«ng cã trang 12

(Th«ng tin vÉn ®Çy ®ñ)

sở hạ tầng. Thông qua các dự án này ngời dân có cơ hội tiếp cận từ khâu đầu
đến khâu cuối, giúp ngời dân nâng cao trình độ trong việc tham gia xây dựng,
tổ chức thực hiện và khai thác quản lý sử dụng.

14
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện chính sách kinh tế - x hội
tại 3 khu vực vùng dân tộc và miền núi
trong 10 năm qua

Phân định vùng dân tộc và miền núi thành 3 khu vực (I, II, III) theo trình
độ phát triển kinh tế- xã hội là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu và thực hiện

Thông t số 416/1999/TTL/BKH-UBDTMN-TC-XD ban hành ngày 29/4/1999.
Đây là cơ chế quản lý đầy đủ, đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Về nguyên tắc vận hành chủ yếu: Thực hiện dân chủ công khai ở các cấp
tỉnh, huyện, xã; đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã thuộc Chơng trình phải

15
đạt 2 lợi ích (i) xã có công trình phục vụ sản xuất và đời sống, (ii) dân có việc
làm tăng thêm thu nhập từ lao động xây dựng công trình của xã.
Về phân cấp quản lý: Những công trình qui mô nhỏ, kỹ thuật không phức
tạp, mức vốn dới 1 tỷ đồng đợc thực hiện theo cơ chế đặc biệt phù hợp với khả
năng thực tế của cán bộ và đồng bào các dân tộc ở địa phơng. Việc phân cấp
quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Có thể nói, đối với các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu t của Chơng
trình 135, đã có một số cơ chế đặc thù áp dụng cho việc quản lý đầu t và xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở xã. Cho đến nay, cơ chế đó về cơ bản vẫn
phù hợp và phát huy đợc tính chủ động của cơ sở. Tuy nhiên việc phân cấp
quản lý cha đợc triệt để vì năng lực của cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, do đó
số xã làm chủ đầu t còn quá ít.

1.2. Về vốn đầu t cho Chơng trình
Chơng trình 135 thực hiện đầu t cho khu vực III qua 05 dự án thành
phần (1) Xây dựng cơ sở hạ tâng (CSHT); (2) Xây dựng trung tâm cụm xã
(TTCX); (3)Quy hoạch dân c ở những nơi cần thiết; (4) ổn định phát triển sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; và (5) Đào tạo cán bộ cơ sở thuộc chơng trình.
1.2.1. Nguồn vốn ngân sách trung ơng
Trong thời gian từ 1999-2005, tổng nguồn vốn ngân sách trung ơng
(NSTW) đầu t cho Chơng trình 135 là 9.147,2 tỷ đồng (xem biểu 5)

Biểu 5. Tổng hợp nguồn vốn NSTW đầu t các dự án
thuộc Chơng trình 135

(**) Trong đó có 432 tỷ đồng đầu t trớc năm 1999
(***) Trong đó có 10 tỷ đồng do DFID hỗ trợ
Từ biểu 5 cho thấy NSTW đầu t cho Chơng trình 135 liên tục tăng lên
qua các năm, tuy nhiên còn thấp so với nhu cầu thực tế.

1.2.2. Nguồn vốn ngân sách địa phơng

16
Theo báo cáo của các địa phơng, số vốn do địa phơng huy động cho
Chơng trình 135 đợc 527 tỷ đồng, trong đó 400 tỷ đồng đầu t cho dự án Xây
dựng CSHT; 127 tỷ đồng đầu t cho dự án xây dựng TTCX. Vốn lồng ghép từ
các Chơng trình, dự án khác trên địa bàn Chơng trình 135 cha có số liệu tổng
hợp vì các địa phơng cha báo cáo.

1.2.3. Nguồn vốn khác
Đây là nguồn vốn huy động đợc từ các bộ, ngành, đoàn thể Trung ơng,
các địa phơng có điều kiện và các Tổng công ty 91 cho Chơng trình 135.
Riêng năm 2005 cha có số liệu. (xem biểu 6)

Biểu 6. Nguồn vốn khác huy động đợc cho Chơng trình 135
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Đơn vị
1999 2000 2001 2002 2003 2004 Cộng
Các Bộ,
ngành TW
19,945 10,670 25,680 21,250 23,720 10,240 111,500
Các đoàn
thể TW
0,510 0,410 0,410 0,270 2,190 1,014 4,723

Nhờ có cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và
đời sống, nhiều vùng đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng sản xuất hàng

17
hoá; các dịch vụ thông tin, tín dụng, bảo hiểm, khám chữa bệnh đã đến đợc với
đồng bào vùng sâu, vùng xa; tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bình quân mỗi năm
giảm từ 4-5%, có địa phơng giảm từ 7 - 8%/năm; dự kiến năm 2005 tỉ lệ hộ
nghèo vùng này còn khoảng 20% so với 60% trở lên trớc khi có Chơng trình
135.

1.3.3. Về văn hoá xã hội
: Nhờ nâng cấp, xây dựng mới các trờng tiểu
học, trung học cơ sở, đã thu hút trên 90% trẻ em trong độ tuổi đến trờng. Nhiều
địa phơng đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, có nơi đã phổ cập trung học
cơ sở. Đến nay hầu hết các xã đặc biệt khó khăn đã có trạm y tế, đa số các thôn
bản có y tế cộng đồng, góp phần ngăn chặn có hiệu quả các dịch bệnh hiểm
nghèo, nâng cao sức khoẻ cho đồng bào. Phát triển các trạm phát thanh, truyền
hình, các điểm bu điện văn hoá xã đã góp phần nâng cao mức hởng thụ văn
hoá và dân trí của đồng bào.

1.3.4.Về chính trị
: Dự án đào tạo cán bộ cơ sở đã góp phần nâng cao
năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ; hoàn thiện và nâng cao chất lợng hệ
thống chính trị cơ sở. Đời sống mọi mặt của đồng bào đợc cải thiện, góp phần
củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với đờng lối, chủ trơng, chính
sách của Đảng và Nhà nớc.

1.4. Về hạn chế và nguyên nhân
1.4.1 Về nhận thức
: Trong quá trình tổ chức thực hiện chơng trình, có

nghèo cao, còn có du canh du c, di c tự do, nguồn nhân lực hạn chế về nhiều
mặt, kể cả đội ngũ cán bộ.
b. Về chủ quan: Sự phối hợp và hớng dẫn của các bộ, ngành trung ơng
cha kịp thời. Cha làm tốt công tác tuyên truyền để cán bộ và nhân dân nhận
thức đầy đủ về Chơng trình. Công tác đào tạo cán bộ cơ sở còn có mặt hạn chế.
Việc xét đa các xã đã hoàn thành mục tiêu Chơng trình ra khỏi diện đầu t
cha kịp thời, gây nên tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự đầu t của Nhà nớc. Một
số địa phơng cha thật sự quán triệt sự chỉ đạo của Chính phủ trong tổ chức
thực hiện còn coi nhẹ công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc. Việc phối hợp và phát
huy vai trò của các tổ chức xã hội tham gia còn hạn chế. Việc bố trí và tăng
cờng cán bộ có năng lực để điều hành chơng trình cha đợc coi trọng. Việc
phân cấp còn chậm và không triệt để. Một số địa phơng thiếu sự linh hoạt trong
vận dụng cơ chế cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phơng đã hạn chế
hiệu quả của chơng trình. Mặt khác, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
làm công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án còn có nhiều bất cập. Nhiều nơi
cha có qui chế quản lý cụ thể khi đa công trình hoàn thành vào khai thác, sử
dụng nên hiệu quả thấp, nhiều công trình nhanh xuống cấp, h hỏng nhất là các
tuyến đờng giao thông.

2. Chính sách cử tuyển
Chế độ cử tuyển đợc thực hiện từ năm 1999 theo Điều 78 Luật Giáo dục
năm 1998 về chế độ cử tuyển. Để đáp ứng yêu cầu mới, tại khoản 1, Điều 90
Luật Giáo dục 2005 qui định Nhà nớc thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng, trung cấp theo chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức
cho vùng này. Nhà nớc dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu
số cha có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp. Đây là
chính sách đặc thù đối với vùng đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức
cho vùng này.



2.3. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, việc thực hiện chế độ cử tuyển còn
nhiều mặt hạn chế: Việc thực hiện Luật Giáo dục về chế độ cử tuyển chậm; khu
vực III ít nguồn nên nhiều địa phơng còn tuyển sai vùng tuyển; nhiều nơi cha
công khai dân chủ; thời gian giao chỉ tiêu cho địa phơng thực hiện quá ngắn;
phơng pháp đào tạo cha thống nhất, phân bổ chỉ tiêu đào tạo một số ngành
cha phù hợp, việc phối hợp quản lý học sinh cử tuyển cha đợc quan tâm; chế
độ, chính sách nhất là học bổng cha đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản; chất lợng
cử tuyển, đầu ra cho học sinh cử tuyển còn thấp. Một số dân tộc cha có học
sinh vào đại học, cao đẳng nh: Ngái, Lự, Sila, Brâu, ơ đu, La Hủ (xem biểu 7)
Nguyên nhân của hạn chế trên đây là do việc quán triệt nhận thức của
các địa phơng về chế độ cử tuyển cha sâu nên tổ chức thực hiện thiếu chặt chẽ,
thiếu công khai dân chủ. Hệ thống giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn kém phát triển nên cha đủ nguồn học sinh để thực hiện chế độ cử
tuyển.

Biểu 7. Tổng hợp thành phần học sinh dân tộc
đợc cử tuyển vào các trờng ĐH, CĐ từ 1999-2004
S TT Dân tộc 1999
2000
2000
2001
2001
2002
2002
2003
2003
2004
Tổng 5

23 Giẻ Triêng 4 3 12 12 10 41 1
24 Khơ mú 3 5 4 12 0,3
25 Sán dìu 17 5 5 2 10 39 0,9
26 Cơ ho 4 3 5 11 12 35 0,8
27 Châu ro 3115 0,1
28 Ba na 10 4 11 11 12 48 1,1
29 Mạ 1 3 2 6 0,1
30 Raglay 1 4 7 5 17 0,4
31 Churu 2 3 3 1 9 0,2
32 Bố y 1 3 1 5 0,1
33 Lô Lô 1 1 0,02
34 Hà Nhì 2 1 5 2 10 0,2
35 Phù Lá 2 13219 0,2
36 Cống 1 1 0,02
37 Pu Péo 1 2 1 4 0,09
38 Lào 1 12127 0,2
39 Cơ Lao 1 1 0,02
40 Bru-Vân
kiều
14 11 14 11 25 75 1,8
41 Chứt 3 7 5 13 2 30 0,7
42 Pà thẻn 1 1 0,02
43 Kháng 11125 0,1
44 Xinh mun 1225 0,1
45 La ha 2 2 0,04
46 Mảng
47 La hủ
48 Lự
49 Si La
50 Ngái

- Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp
luật và chính sách của Nhà nớc.
- Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn
bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với qui
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phơng.
- Các hộ đợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nớc sinh hoạt phải trực
tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần xoá
đói giảm nghèo. Trờng hợp đặc biệt, khi hộ đợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà
ở có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì u tiên chuyển nhợng quyền sử dụng
đất sản xuất và đất ở cho chính quyền địa phơng để giao cho hộ đồng bào dân
tộc nghèo khác.

1.3. Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách Trung ơng bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ qui
định tại quyết định này.
- Ngân sách địa phơng bố trí kinh phí không dới 20% so với số vốn
ngân sách trung ơng bảo đảm, đồng thời huy động thêm nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.
- Các địa phơng chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.

22
1.4. Tổ chức thực hiện
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong
việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nớc sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo, hớng dẫn và giúp đỡ
các địa phơng trong việc xây dựng, cải tạo các công trình thuỷ lợi nhỏ, hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, giải quyết nớc sinh hoạt và vệ sinh môi trờng nông
thôn theo hớng phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo.


3. Chơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình
Từ năm 1992 2000 vốn đầu t chơng trình là 2.977 tỷ đồng, trong đó
vốn ngân sách Nhà nớc cấp là 2.148 tỷ đồng, vốn viện trợ và vốn vay ADB và
WB là 829 tỷ đồng. Phần vốn vay chủ yếu đầu t xây dựng 2.291 trạm y tế xã,
nâng cấp và trang thiết bị cho 118 bệnh viện huyện, 47 y tế bản và mua thuốc
tránh thai. Tính bình quân chung mức đầu t cho chơng trình này đạt 0,4
USD/ngời. Một số nội dung khi triển khai là: giáo dục truyền thông vùng miền

23
núi, đào tạo cán bộ dân số là ngời miền núi, lồng ghép các chơng trình trên địa
bàn để nâng cao chất lợng dịch vụ y tế.

4. Chơng trình mục tiêu phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm
Từ năm 1995 2000, Chính phủ Việt Nam đã đầu t 2.724 tỷ đồng, trong
đó vốn ngân sách Nhà nớc là 2.004 tỷ đồng, vốn vay WB và viện trợ khác là
720 tỷ đồng. Đến nay mạng lới y tế cơ sở đợc củng cố và nâng cấp, 100% số
xã ở vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng xa có trạm y tế, trong đó 69% số
trạm có đủ trang thiết bịe, trên 80% có đủ điện, nớc phục vụ cho trạm. Các tỉnh
vùng đồng bào dân tộc và miền núi có 5.399 bác sỹ, trong đó có nhiều bác sỹ
chuyên khoa cấp I, nữ hộ sinh, dợc tá và nhân viên y tế thôn bản, tuy nhiên số
xã có bác sỹ mới chiếm 9,31%. Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân và
phòng, chống dịch bệnh có nhiều tiến bộ, số trẻ em tiêm chủng đạt trên 90%, số
vụ sốt rét giảm 92%, giảm tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em dới 5 tuổi xuống còn
39,8%.

5. Chơng trình y tế
Tại các vùng miền núi, các hoạt động chính của chơng trình này nhằm
hớng tới việc phòng chống bớu cổ, phòng chống bệnh sốt rét, tiêm chủng mở
rộng, xoá xã trắng về y tế, đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân miền

ngời dân tộc. Trong 10 năm qua, ngành đã bồi dỡng trên 5.000 cán bộ cơ sở,
2.000 cán bộ sơ cấp, 1.500 cán bộ trung cấp cho 400 cán bộ cao đẳng, đại học
cho miền núi và vùng dân tộc thiểu số. Nhiều vùng miền núi đã có nhà văn hoá,
th viện, câu lạc bộ. Hiên nay, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 90%, truyền hình
đạt 75%, các xã miền núi khu vực III thông qua chính sách trợ giá trợ cớc của
Chính phủ và một số chơng trình khác, đợc trang bị đầu video, may thu hình,
thu thanh, điện thoại và các loại ấn phẩm, báo chí, bản tin, tạp chí, đã mở rộng
chơng trình phát thanh bằng nhiều thứ tiếng cho đồng bào vùng miền núi, phù
hợp với nguyện vọng của đồng bào các dân tộc.
Hiện nay Nhà nớc đang xây dựng các làng văn hoá nhằm khôi phục
những bản sắc văn hoá của các nhóm dân tộc, đó là những cố gắng lớn. Viện
Văn hoá dân gian đã su tầm và xuất bản các luật tục Êđê, luật tục Mnông, Gia
Rai, Raglei, Stiêng, Mạ, là những hoạt động bớc đầu trong việc tìm hiểu văn
hoá truyền thống và kiến thức bản địa. Văn hoá truyền thống và kiến thức bản
địa chính là sức mạnh nội lực của nhân dân ta, của đất nớc ta, vì vậy cần đợc
trân trọng, phát huy, và là cơ sở của sự thành công trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.

8. Chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn
2001-2005
Chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo ( XĐGN) thực hiện
trên cả nớc, trong đó có 3 khu vực vùng dân tộc và miền núi, đợc tổ chức triển
khai đồng bộ từ trung ơng đến cơ sở.

8.1. Tổ chức thực hiện
8.1.1 .Triển khai thực hiện ở cấp Trung ơng
Chơng trình đã đợc tổ chức triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các
tổ chức và xã hội. Ban Chỉ đạo do một Phó Thủ tớng làm Trởng ban và Văn
phòng giúp việc Ban Chỉ đạo đặt tại Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội. Các
Bộ, ngành có đại diện lãnh đạo làm thành viên Ban Chỉ đạo Chơng trình đã phối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status