Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại Công ty phát triển XNK và đầu tư VIETXIM - Pdf 12

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về hợp đồng thơng mại quốc tế
và công tác tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
I. Khái quát chung về hợp đồng thơng mại quốc tế
1. Khái niệm
Hợp đồng Thơng mại quốc tế hay hợp đồng mua bán ngoại thơng hoặc hợp
đồng xuất nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa các đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các
quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài
sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
2. Đặc điểm của hợp đồng
- Chủ thể của hợp đồng là bên bán ( bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập
khẩu). Các bên có trụ sở kinh doanh tại các nớc khác nhau. Bên bán giao hàng hoá
cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán một đối giá cân xứng với giá trị
hàng hoá đã đợc giao.
- Đối tợng của hợp đồng là tài sản: Do đợc đa ra mua bán, tài sản này là
hàng hoá. Hàng hoá này có thể là hàng hoá vật chất hay hàng hoá phi vật chất
(dịch vụ).
- Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên ký kết hợp đồng.
Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không bị cỡng bức,
lừa dối lẫn nhau và không có những nhầm lẫn không thể chấp nhận đợc.
- Khách thể của hợp đồng là sự di chuyển quyền sở hữu hàng hoá (chuyển
chủ hàng hoá).
- T cách thơng gia của các chủ thể đợc xác lập theo luật của các nớc thơng
gia đó mang quốc tịch.
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
Hợp đồng mua bán quốc tế khác hợp đồng mua bán trong nớc ở những điểm
sau:

hoá theo ngành nghề đã đăng ký theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Với
các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện thì doanh
nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Trớc khi tiến
hành nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại
Cục Hải Quan tỉnh, thành phố.
Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục
hàng nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn ngạch nhập khẩu hoặc
giấy phép nhập khẩu của Bộ Thơng Mại hay Bộ quản lý chuyên ngành.
Yêu cầu khi xin giấy phép nhập khẩu:
Doanh nghiệp cần hoàn thiện bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:
- Hợp đồng ( bản chính).
- Phiếu hạn ngạch nếu thuộc diện quản lý bằng hạn ngach của Nhà nớc.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nếu là nhập khẩu uỷ thác.
- Các giấy tờ có liên quan khác ( nếu có).
Phòng cấp giấy xuất nhập khẩu thuộc Bộ Thơng mại cấp giấy phép xuất
nhập khẩu cho hàng mậu dịch. Tổng cục Hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu
cho hàng phi mậu dịch.Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng, cấp giấy phép
cho những mặt hàng đợc phép kinh doanh, chuyên chở bằng một phơng thức vận
tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
1.2. Thuê phơng tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế, việc thuê phơng tiện
vận tải phải dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là
điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DDU, DDP thì ngời xuất khẩu phải tiến hành
thuê phơng tiện vận tải. Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS,
FOB thì ngời nhập khẩu phải tiến hành thuê phơng tiện vận tải.
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá: Mục đích là để tối u
hoá tải trọng của phơng tiện vận tải, từ đó tối u hoá đợc chi phí , đồng thời đảm

Ngoài ra còn có một số điều kiện bảơ hiểm phụ nh vỡ, rò, gỉ, mất trộm, mất
cắp và không giao hàng, h hại do móc cẩu; điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh bảo
hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động và dân biến.
1.4. Làm thủ tục hải quan:
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt
Nam đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý các
hoạt động buôn bán theo pháp luật của Nhà nớc. Quy trình làm thủ tục hải quan
cho hàng nhập khẩu bao gồm các bớc chính sau đây:
- Khai và nộp tờ khai hải quan
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải quan, tự
tính toán số thuế phải nộp của từng loại hàng hoá.
Hồ sơ hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu gồm các chứng từ sau: Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu ( 02 bản chính); Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc
giấy tờ có giá trị tơng đơng hợp đồng( 01 bản sao); Vận tải đơn( 01 bản sao).
Ngoài ra, tuỳ từng trờng hợp còn phải nộp thêm các chứng từ nh: Bản kê chi tiết
hàng hoá, tờ khai giá trị hàng nhập khẩu...Chứng từ phải xuất trình là: Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu.
Trờng hợp cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký hồ sơ thì phải thông báo
cho ngời xuất nhập khẩu biết.
- Xuất trình hàng hoá:
Doanh nghiệp đa hàng hoá đến địa điểm quy định và tổ chức sắp xếp để hải quan
kiểm tra hàng hóa.
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan: Căn cứ vào kết quả
kiểm hoá và khai báo của doanh nghiệp, hải quan sẽ xác định chính xác số thuế
phải nộp và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp nếu cần. Sau đó, hải quan sẽ
có các quyết định sau:
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
+ Cho hàng qua biên giới.
+ Cho hàng qua biên giới có điều kiện.

đảm bảo chắc chắn nhận đợc hàng theo đúng yêu cầu trong hợp đồng đã thoả
thuận. Trong thơng mại quốc tế có nhiều phơng thức thanh toán, phổ biến là một
số phơng thức sau: Phơng thức nhờ thu, Phơng thức chuyển tiền, Phơng thức giao
chứng từ trả tiền, Phơng thức tín dụng chứng từ (L/C ).
Trong các phơng thức trên thì phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng khá
phổ biến và chiếm vị trí chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế , mặc dù đây
là phơng thức thanh toán phức tạp hơn so với các phơng thức khác. Hoạt động
thanh toán quốc tế là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Thanh toán bằng L/
C đảm bảo quyền lợi cho cả ngời mua và ngời bán và là phơng thức có độ an toàn,
u việt hơn cả.
Theo phơng thức này, ngời nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C và gửi cho
ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở L/C cho ngời bán hởng.
Ngời bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị
ngời mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng, đến
khi chấp nhận mới giao hàng.
Ngời bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở
L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền
cho ngời bán; nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ
chứng từ cho ngời bán.
Ngời mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại
cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán
tiền. Trong phơng thức này thì loại th tín dụng không huỷ ngang (Irrvocable letter
of credit) đợc sử dụng phổ biến nhất.
1.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có)
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tợng khiếu nại có thể là ngời bán, ngời

tiếp nhận vào tháng 9/2001 với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, công ty đợc coi
là một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh
doanh mới theo cơ chế thị trờng, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động
kinh doanh Xuất Nhập khẩu đã từng bớc phát triển; ngành hàng và thị trờng ổn
định, khách hàng tín nhiệm. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trờng, giao dịch với bạn
hàng để xuất khẩu và nhập khẩu những vật t hàng hoá cần thiết cho sản xuất và
tiêu dùng.
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
Công ty còn mở rộng sản xuất kinh doanh qua việc đầu t dới hình thức liên
doanh để sản xuất phụ tùng xe gắn máy và lắp ráp xe gắn máy với bên nớc ngoài là
Công ty TNHH công nghiệp HONGDA - LIFAN Trùng Khánh.
Trong quá trình hoạt động Công ty luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao,
hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phần phục vụ sản xuất và nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Đồng thời phát huy đợc những lợi thế và khẳng định vị trí của
mình ở thị trờng trong và ngoài nớc
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VIEXIM.
2.1 Chức năng của công ty.
Công ty VIEXIM là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và Xuất Nhập khẩu
để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho Công ty, tăng thu ngoại
tệ cho Nhà nớc và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy chức năng chính của Công ty VIEXIM là kinh doanh trong nớc và
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trên cơ sở kết hợp lợi ích của xã
hội, của Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.2 Nhiệm vụ của công ty.
- Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, tuân thủ pháp luật Việt Nam.

xúc tiến bán hàng và phụ trách mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh
và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh của công ty nh: Thực hiện
đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, bạn hàng, theo dõi, đôn đốc
thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá và bàn giao hàng hoá đúng
thời hạn, địa điểm quy định trong hợp đồng; Tìm kiếm bạn hàng có nhu cầu uỷ
thác xuất nhập khẩu, củng cố uy tín với khách hàng để họ làm ăn lâu dài với công
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
ty; Hớng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho công ty;
nghiên cứu các chính sách đầu t của Nhà nớc, các dự án đầu t trong và ngoài nớc.
- Phòng vật t kỹ thuật: Có trách nhiệm cung cấp các loại vật t kỹ thuật cho
các xởng sản xuất, lắp ráp. Phòng chịu trách nhiệm trớc các vấn đề liên quan đến
vật t sản xuất.
3.2.Đơn vị liên doanh với nớc ngoài
Công ty liên doanh chế tạo xe máy LIFAN - Việt Nam tiền thân là một Công ty
hợp doanh đợc thành lập tại Việt Nam giữa bên Việt Nam là công ty Phát triển
xuất nhập khẩu và đầu t( VIEXIM) và bên nứơc ngoài là Công ty TNHH Sản xuất
xe cơ giới HUAWEI Trùng Khánh. Theo giấy phép điều chỉnh số 20A/ GPDC2-
HN ngày18/01/2001của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chuẩn y việc chuyển
nhờng quyền lợi của Công ty TNHH sản xuất xe cơ giới HUAWEI Trung khánh
cho Công ty cho Công ty TNHH Công nghiệp HONGDA - LIFAN Trùng Khánh.
Công ty liên doanh đợc đổi tên là Công ty liên doanh chế tạo xe máy LIFAN -
Việt Nam. Tổng số vốn của công ty( theo giấy phép sửa đổi ) là : 4.670.000USD.
Vốn pháp định của công ty là : 1.570.000USD
Trong đó :
- Bên Việt Nam góp : 471.000USD chiếm 30% vốn pháp định bằng tiền mặt.
- Bên Nớc ngoài góp: 1.099.000USD chiếm 70% vốn pháp định bằng tiền
nớc ngoài.
3.3 Các đơn vị sản xuất:

thu của công ty cao đạt 164.587 triệu đồng. Tuy nhiên, tổng doanh thu và doanh
thu thuần giảm đi đáng kể trong 2 năm tiếp theo. Nguyên nhân của tình trạng này
là do công ty chú trọng tăng tỷ lệ nội điạ hoá sản phẩm xe máy. Mặt khác trong
Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thái Duy
năm vừa qua thị trờng xe máy đã tạm lắng xuống. Nhu cầu thị trờng trong nớc đã
dần trở nên bão hòa đặc biệt là thị trờng thành phố. Hệ thống xe công cộng đã bắt
đầu đợc mở rộng phát triển.
Thêm vào đó, một số công ty kinh doanh xe máy khác đặc biệt là các công
ty có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động khá mạnh với tiềm lực tài chính, kỹ thuật,
công nghệ và kinh nghiệm vợt trội nh HONDA, YAMAHA, SYM...Do vậy thị tr-
ờng xe máy cạnh tranh gay gắt với sự tham gia của đủ mọi thành phần kinh tế
2. Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty
2.1 Tình hình nhập khẩu theo mặt hàng của công ty(phụ lục bảng 3)
Bảng 3 là kết quả nhập khẩu theo mặt hàng của công ty VIEXIM. Qua số
liệu trên bảng ta thấy linh kiện xe máy vẫn là mặt hàng nhập khẩu chủ đạo của
công ty trong thời gian vừa qua vì luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các mặt
hàng nhập khẩu. Trong năm 2003 giá trị nhập khẩu linh kiện xe máy tuy giảm so
với năm 2002 là 791 nghìn USD, nhng đây là mặt hàng tỷ trọng cao trong năm
này, chiếm tới 88% trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu tăng 13,4% so với năm trớc.
Nh vậy, linh kiện xe máy luôn là mặt hàng chủ lực của công ty mặc dù tình hình
kinh doanh xe gắn máy hiện nay cũng có những khó khăn nhất định.
Sau linh kiện xe máy thì vật t cũng là mặt hàng đợc chú trọng nhập khẩu
trong thời gian qua. Giá trị nhập khẩu mặt hàng này giảm từ 1964 nghìn USD năm
2002 xuống còn 410 nghìn USD vào năm 2003. Sau đó là hoá chất, thiết bị điện
tử, hàng tiêu dùng và cuối cùng là vật liệu xây dựng. Nhìn chung các mặt hàng đều
giảm so với năm với năm trớc về cả số tiền và tỷ trọng( trừ linh kiện xe máy tỷ
trọng tăng). Linh kiện xe máy vẫn là mặt hàng quan trọng nhất của công ty trong
việc nhập khẩu cũng nh trong sản xuất kinh doanh. Các loại xe lắp ráp của công ty
hiện đã có chỗ đứng trên thị trờng và đợc ngời tiêu dùng rất a chuộng. Trong đó số

Chuyên ngành KDTMQT Lớp 513

Trích đoạn Giải pháp trong công tác thanh toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status