Thực trạng và giải pháp phát triển DNNN ở Việt Nam hiện nay - Pdf 12

Lời nói đầu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12 1986) Đảng ta đã đề ra chủ
trơng đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện, chuyển nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Lý luận kinh
tế về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lúc này đã có những thay đổi căn
bản, sự tồn tại khách quan của năm thành phần kinh tế đợc thừa nhận. Kinh tế
quốc doanh nay đợc gọi là khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, đồng thời thừa
nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì
nhận thức về vai trò của khu vực kinh tế Nhà nớc cũng đợc đổi mới.
Trong quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đảng ta
luôn khẳng định thành phần kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân. Lý luận về kinh tế nhà nớc là một trong những vấn đề lý
luận kinh tế trung tâm của các đảng cộng sản. Nhất là trong giai đoạn lãnh đạo
đất nớc xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Hiện nay lý luận đó vẫn mang ý nghĩa thời sự cấp bách cả về nhận thức
lý luận và thực tiễn.
ở Việt Nam thì kinh tế nhà nớc là một bộ phận có vai trò quyết định
trong cơ cấu kinh tế của nớc ta. Trong các bộ phận cấu thành của kinh tế nhà
nớc thì khu vực doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận chủ yếu có vị trí đặc biệt.
Nhng thực trạng của khu vực doanh nghiệp nhà nớc của nớc ta hiện nay thì cha
thể hiện đợc vai trò then chốt và chủ đạo trong nền kinh tế, một số ngành, một
số lĩnh vực của doanh nghiệp nhà nớc không năng động bằng khu vực kinh tế
t nhân. Có nhiều lý do dẫn đến tình trạng trên nhng nguyên nhân chủ yếu vẫn
là do khâu tổ chức và vận hành doanh nghiệp nhà nớc cha thật hợp lý. Vậy để
doanh nghiệp nhà nớc có thể thể hiện đợc vai trò chủ đạo của mình trong nền
kinh tế quốc dân thì vấn đề tất yếu là ta phải tổ chức và sắp xếp lại các doanh
nghiệp cho thật hợp lý. Em chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển
DNNN ở Việt Nam hiện nay" để viết bài đề án Kinh tế chính trị.1

kinh tế xã hội
2
Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nh DNNN trong cung
ứng một số dịch vụ công, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch vụ hành chính
công
Hệ thống DNNN: Đây là bộ phận chủ yếu then chốt của khu vực KTNN.
Để đợc gọi là một DNNN thì cần phải có ba điều kiện
Thứ nhất: nhà nớc là cổ đông chính, có thể nhà nớc sở hữu 100% vốn, sở
hữu cổ phần chi phối ( trên 51 % ) hoặc sở hữu cổ phần đặc biệt ( cổ phần quy
định quyền quản lý của nhà nớc )
Thứ hai: doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để bán
Thứ ba: Có hoạch toán lỗi lãi
Nếu thiếu điều kiện một thì đó là doanh nghiệp t nhân và thiếu điều kiện hai
và ba thì đó không phải là doanh nghiệp mà là cơ quan nhà nớc
3. Sự cần thiết phải củng cố và phát triển DNNN
3.1 Sự cần thiết của DNNN
Nhìn lại quá trình lịch sử, chúng ta đi lên từ cơ sở vật chất, kỹ thuật rất
nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế mất cân đối trầm trọng, lực lợng thù địch bao
vây cấm vận kinh tế triệt để. Trong hoàn cảnh đó chúng ta đã xây dựng một
nền kinh tế độc lập, tự chủ bằng biện pháp huy động nguồn lực lớn của đất nớc
và viện trợ quốc tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc
dân dới hình thức DNNN làm nòng cốt, cùng với khu vực kinh tế hợp tác xã
làm nền tảng đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Thực tiễn đã chứng minh
trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc nếu không phát triển kinh tế quốc doanh
và kinh tế hợp tác xã để xây dựng hậu phơng vững mạnh, giải quyết hậu cần
tại chỗ thì không thể huy động tổng lực của dân tộc, chi viện cho tiền tuyến
để tiến tới thắng lợi hoàn toàn. Sau khi thống nhất đất nớc nền kinh tế bị ảnh
hởng nặng nề bởi lệnh bao vây cấm vận kinh tế của đế quốc Mỹ, sự duy trì quá
lâu của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong điều xây dựng hoà bình và
sau đó là sự tan rã của hệ thống XHCN. Đại hội VI đã đề ra chủ trơng đổi mới

chiếm tỷ phần áp đảo trong huy động vốn chiếm 80% thị phần và cho vay 74%
thị phần đối với nền kinh tế Các DNNN đã góp phần quan trọng vào việc điều
tiết quan hệ cung cầu, ổn định giá cả, chống lạm pháp, ổn định tỷ giá, khắc
phục mặt trái của nền kinh tế thị trờng
DNNN chiếm một phần rất quan trọng trong xuất nhập khẩu, trong đó
DNNN giữ tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế xuất khẩu, riêng công nghiệp
năm 1999 đã xuất khẩu đợc 6.17 tỷ USD ( chủ yếu do các DNNN ), chiếm
54% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn bộ nền kinh tế, tổng công ty lơng
thực miền nam xuất khẩu gạo chiếm 60-70% so với cả nớc.
4
Đóng góp nguồn thu nhập lớn và ổn định cho ngân sách nhà nớc năm 1999
thuế thu từ DNNN ( thuế VAT , thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền sử dụng
vốn ) chiếm 39.25%, riêng 17 TCT năm 1999 nộp ngân sách nhà nớc 23478 tỷ
đồng, tăng 20.7% so với năm 1998. Năm 2000 DNNN chiếm 39.2% tổng thu
ngân sách cả nớc
Trong khi nhà nớc không đủ vốn ngân sách, cấp vốn lu động cho kinh
doanh của DNNN theo quy định thì nhiều doanh nghiệp đã tiết kiệm, hình
thành vốn tự bổ xung, năng động tìm vốn bên ngoài bao gồm vốn vay của tổ
chức tín dụng và vay của công nhân viên trong doanh nghiệp. Vốn tự tích luỹ,
tự bổ xung chiếm 27.8% tổng vốn nhà nớc của DNNN đến cuối năm 2000,
vốn tự bổ xung của 17 TCT là 18038 tỷ đồng, chiếm 2205% tổng số vốn nhà
nớc của TCT 91
Trong lúc các thành phần kinh tế khác cha vơn lên đợc thì DNNN là đối tác
chính trong liên doanh, liên kết với bên ngoài, đồng thời DNNN cũng thực
hiện hạ tầng kỹ thuật cần thiết để thu hút các doanh nghiệp có vốn trong nớc
và ngoaì nớc đầu t
DNNN đã tạo ra điều kiện vật chất, kỹ thuật, là một trong nhân tố có tầm
quan trọng quyết định đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, hàng
hoá, chuyển từ thiếu sang đáp ứng đợc nhu cầu cơ bản nông sản, thực phẩm
chất lợng ngày một cao của nhân dân và có phần xuất khẩu, chủ yếu thông qua

tình hình nớc ta hiện nay.
Tại hội nghị trung ong đã dành phàn lớn thời gian để thảo luận và thông
qua nghị quyết: Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
của DNNN. Đây là vấn đề rất lớn, rất cơ bản trong đờng lối kinh tế của đảng.
Tổng kết 15 năm đổi mới và xác định phơng hớng chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội trong thời mới. Đại hội lần thứ IX của đảng đã khẳng định kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó KTNN cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc. KTNN phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật
chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. DNNN giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và
chấp hành pháp luật. Hội nghị trung ơng lần này bàn và ra nghị quyết để thực
hiện nghị quyết đại hội đảng, bảo đảm DNNN có vị trí then chốt góp phần chủ
yếu để KTNN làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa nhằm nâng cao hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc trên cơ
sở đề án và tờ trình của Bộ chính trị, trung ơng đã tập trung thảo luận về đánh
giá hoạt động của DNNN trong những năm đổi mới, xác định quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả DNNN. Bộ chính trị đã trình bầy ý kiến tiếp thu những vấn đề mà đại
đa số các đại biểu đã nêu. Trong quá trình đổi mới đảng ta chủ trơng phát triển
6
kinh tế nhiều thành phần để góp phần phát huy sức mạnh của toàn dân tộc phát
triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh cong nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Đó là chính sách nhất quán, lâu dài trong cả thời
kỳ quá độ đi lên CNXH. Để thực hiện có hiệu quả chính sách đó trung ơng có
trách nhiệm xây dựng phơng hớng, nội dung, giải pháp cụ thể của từng thành
phần kinh tế theo tinh thần nghị quyết của đại hội đảng. Trung ơng bàn việc
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN là để góp

đầy đủ, thực hiện hoạch toán kinh doanh, cha sử lý tốt mối quan hệ về lợi ích
của doanh nghiệp, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ và xác định động lực rõ ràng
để DNNN hoạt động năng động, có hiệu quả ngày càng cao, hiệu quả hoạt
động còn thấp, cha tơng xứng với nguồn lực đã có và sự đàu t của nhà nớc, cồn
nhiều DNNN thua lỗ, công nợ nặng nề, phần lớn công nghệ lạc hậu, lao động
dôi d còn nhiều, vai trò lãnh đạo của đảng cha ngang tầm và còn yếu kém, sự
yếu kém của không ít DNNN do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan, nhận rõ những yếu kém là để quyết tâm sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả của DNNN. Chúng ta không thể chấp nhận quan điểm coi
trọng DNNN thì tất yếu dẫn tới kém hiệu quả nh một số ý kiến nêu lên ở nơi
này nơi khác. Những ý kiến nh thế xuất phát từ định kiến, thiếu khách quan sẽ
dẫn tới hạ thấp vai trò của DNNN, không quan tâm tiếp tục sắp xếp đổi mới,
phát triển nâng cao hiệu quả của DNNN
Nh đã trình bày ở trên việc tiếp tục, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả
DNNN là vấn đề kinh tế nhng có ý nghĩa chính trị rất lớn. Nghị quyết có nhiều
nội dung đề cập các vấn đề sắp xếp, hoàn thiện hơn nữa tổ chức và quản lý,
xác định những việc cần phải làm để tạo động lực mới cho DNNN, đẩy mạnh
thực hiện cổ phần hoá, coi đây là một khâu quan trọng để tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN. Mỗi nội dung đều cụ thể hoá
các mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ đã ghi trong nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của đảng; nhng vì là vấn đề lớn về chính trị cho nên nghị
quyết đã nêu những quan điểm chỉ đạo. Các quan điểm chỉ đạo đó phải đợc
quán triệt trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.
Trung ơng khẳng định t tởng của nghị quyết đại hội IX, xác định vai trò chủ
đạo của KTNN, xác định DNNN là lực lợng nòng cốt của KTNN, giữ vị trí
thên chốt trong nền kinh tế, là công cụ vật chất quan trọng để nhà nớc định h-
ớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. KTNN, DNNN có vai trò quyết định trong
việc giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, phát triển và ổn định chính trị, kinh
tế, xã hội của đất nớc. Vì vậy DNNN phải không ngừng đợc sắp xếp, đổimới,
phát triển, có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, không ngừng nâng cao

cấp uỷ đảng phải hết sức quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội đặt ra,
không để khó khăn cho ngời lao động và doanh nghiệp
Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu ký tỏng của đảng ta. Mục tiêu đó
không chỉ thể hiện trong phơng hớng cơ bản mà còn thể hiện trong những chủ
trơng, việc làm cụ thể. Đại hội IX của đảng đã thông qua kế hoạch 5 năm,
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển và trong 20 năm về cơ bản đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp theo
9
hớng hiện đại, vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh. xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh
Đờng lối xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN trong những năm đầu của
thế kỷ XXI đã đợc đại hội xác định. Ban chấp hành trung ơng đợc đại hội tín
nhiệm bầu ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt nhất nghị quyết đại hội;
trên cơ sở thống nhất nhận thức để đi đến hành động thống nhất, lời nói đi đôi
với việc làm, kết hợp thực hiện những nhiệm vụ cơ bản lâu dài với những việc
cụ thể, trớc mắt giành thắng lợi cho từng năm theo mục tiêu, nhiệm vụ đại hội
đề ra. Từ nay đến cuối năm phải tập trung hết sức thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
tế xã hội năm 2001, năm mở đầu thực hiện nghị quyết đại hội đảng, vì bên
cạnh những thuận lợi đang có không ít khó khăn và nhiều vấn đề mới phải giải
quyết, đồng thời cần theo dõi chặt chẽ, quan tâm việc phòng chống thiên tai.
Triển khai ngay việc thực hiện chỉ thị của Bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh
cuộc vận động xây, chỉnh đốn đảng gắn liền với cải cách hành chính nhà nớc,
triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp chống tham nhũng đang nổi lên
với tinh thân thẳng thắn, công minh, để ngời có khuyết điểm phải đợc phê
bình, chịu kỷ luật, ngời có tội phải bị sử tội, bất kể họ là ai; giải quyết những
bức xúc về các tệ nạn xã hội, các sản phẩm văn hoá đồi truỵ đang lan tràn
ngoài xã hội ... Đó là những việc trớc mắt cần thực hiện tốt, kinh tế xã hội
tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân đợc cải thiện, nạn tham nhũng và các tệ
nạn xã hội đợc đẩy lùi một bớc ... sẽ tạo đà phấn khởi trong xã hội, thể hiện
trách nhiệm của ban chấp hành trung ơng đối với toàn đảng và toàn xã hội .

về một mặt nào đó .
Từ năm 1979, DNNN ở Việt nam mới thực sự đợc coi nh một đối tợng đổi
mới. Những bớc tổ chức sắo xếp, phát triển DNNN trớc năm 1979 về cơ bản
chỉ là những biện pháp có tính chất hành chính trong bố trí, sắp xếp, phân bổ
các DNNN giữa các bộ, các địa phơng và các liên hiệp xí nghiệp, do đó chúng
chỉ đợc coi là những biện pháp cải tiến quản lý trong mô hình kế hoạch hoá
tập trung mang tính chất bao cấp, thu đủ, chi đủ, phù hợp với cơ chế quản lý
11
và mô hình kinh tế cũ. Do vậy quá trình đổi mới kinh tế ở nớc ta có thể chia
thành ba giai đoạn
1. Giai đoạn 1980 1986
Giai đoạn đổi mới này gắn liền với đổi mới quan điểm của đảng và nhà
nớc về quản lý kinh tế nói chung và DNNN nói riêng. Cơ chế quản lý cũ đã tỏ
ra kìm hãm sức sản xuất, triệt tiêu động cơ phát triển, hậu quả là nền kinh tế
trì trệ, tụt dốc, khủng hoảng, đời sống nhân dân xa sút. Các DNNN ngày càng
xa sút. Hội nghị ban chấp hành trung ơng lần thứ sáu khoá IV tháng 9
1979 đã ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách đánh giá tình hình
thực tiễn và những yêu cầu bức thiết của xã hội, trong đó nhấn mạnh phải
cải tiến chính sách phân phối, lu thông ( giá, lơng, tài chính, ngân hàng ).
Tiếp đó Chính phủ đã ban hành các quyết định có liên quan để điều hành nền
kinh tế nói chung và các DNNN nói riêng nh quyết định số 25/CP tháng 1-
1981 về kế hoạch ba phần, quyết định số 26 /CP tháng 2-1981 về phân phối lu
thông ... Nghị quyết trung ơng 6 khoá IV và quyết định 25/CP là bớc tiến đầu
tiên trong việc cơ chế quản lý các DNNN từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng. Sau đó là các quyết định quan trọng nh quyết định số
146/HĐBT tháng 2-1982; nghị quyết 306 ( dự thảo ) của Bộ Chính trị và
quyết định 16/HĐBT tháng 6-1986 đều đa ra những quan điểm và biện pháp
đổi mới quản lý DNNN trong điều kiện cải tiến , cơ chế quản lý nói chung.
Các biện pháp đổi mới giai đoạn này chủ yếu tập trung vào tháo gỡ những
vớng mắc, rào cản vô lý của cơ chế cũ, do đó có tác dụng nh cởi trói, giải

doanh ( DNNN ) ... đã thúc đẩy tiếp quá trình đổi mới DNNN.
Giai đoạn này đối với DNNN lầ giai đoạn bớc ngoặt đa các DNNN chuyển
hẳn sang hạch toán kinh doanh theo nguyên tắc thị trờng hay gọi là quá trình
thơng mại hoá có tác dụng bắt buộc các doanh nghiệp phải định hớng vào thị
trờng, đồng thời tăng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong các quyết định
kinh doanh. Về mặt quan hệ với nhà nớc, trong giai đoạn này hệ thống quan
hệ kế hoạch dần dần chuyển từ kế hoạch trực tiếp sang kế hoạch gián tiếp, do
đó các DNNN từ chỗ phải hoạt động theo kế hoạch với 9 chỉ tiêu pháp lệnh
dần dần bãi bỏ chỉ còn 1 chỉ tiêu nộp ngân sách, xoá bỏ bao cấp từ ngân sách
nhà nớc, bãi bỏ chế độ 2 giá, hạch toán kinh doanh theo giá thị trờng. Về quản
lý, quyết định 217/HĐBT trao quyền tự chủ rất rộng rãi cho doanh nghiệp mà
hầu nh không có biện pháp kiểm soát tơng ứng. Các doanh nghiệp lại trao
quyền tự chủ cho các bộ phận, chi nhánh của mình trong tìm kiếm, ký hợp
đồng và tổ chức sản xuất kinh doanh với các khách hàng dẫn đến tình trạng
trăm hoa đua nở rất sôi động nhng cũng rất phức tạp, khó quản lý về mặt
nhà nớc .
13
Điều đáng chú ý trong giai đoạn này là thực hiện chủ trơng phân cấp, nhà
nớc, trung ơng giao quyền cho chính quyền các địa phơng ra quyết định thành
lập các DNNN. Vì vậy chỉ trong vòng 4 năm số lợng DNNN tăng lên gần gấp
2 lần, đa số DNNN của Việt nam lên 12084, trong đó đến 60% là các doanh
nghiệp do địa phơng quản lý. Rất nhiều DNNN do chính quyền địa phơng
quyết định thành lập hầu nh không đợc cấp vốn, chủ yếu hoạt bằng vốn vay
ngân hàng.
Nhìn chung, các DNNN giai đoạn này đã từng bớc đổi mới. Một bộ phận
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại một bộ phận khác không thích
nghi đợc với thị trờng, thua lỗ triền miên, trở thành gánh nặng cho ngân sách
nhà nớc. Về tổng thể khu vực DNNN vẫn đợc giữ vai trò chủ đạo của mình,
chiếm trên dới 35% GDP và 60% nộp ngân sách nhà nớc .
3. Giai đoạn 1990 đến nay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status