Nghiên cứu kỹ thuật dẫn lưu mật xuyên gan qua da trong điều trị sỏi đường mật - Pdf 12

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ QUốC PHòNG
HọC VIệN QUÂN Y
Bùi tuấn anh

Nghiên cứu kỹ thuật dẫn lu mật
xuyên gan qua da trong điều trị
sỏi đờng mật
chuyên ngành : ngoại tiêu hóa
mã số : 62.72.07.01

tóm tắt Luận án tiến sĩ y học
H nội - 2008 Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Y Học Trung Ương
- Th viện Học Viện Quân Y
Các công trình đ đăng in của tác giả

1. Bùi Tuấn Anh,ĐặngViệt Dũng,Vũ Huy Nùng,Phạm Gia Khánh
(1999), Nhận xét 32 trờng hợp chọc mật qua da dới hớng dẫn
của siêu âm, Ngoại khoa, xxxIV (1). Tr. 15-18.
2. Lê Mạnh Hoà, Bùi Tuấn Anh, Vũ Huy Nùng
(2001),Nhận xét
kết quả điều trị dẫn lu mật qua da tại Viện Quân Y 103, Công
trình nghiên cứu y học quân sự, 1, Tr.64-68.
3. Bùi Tuấn Anh, Hoàng Mạnh An, Nguyễn Ngọc Bích (2006),
Đánh giá vai trò của dẫn lu mật qua da xuyên gan có nong đờng
hầm trong điều trị sỏi đờng mật tại bệnh viện 103, Tạp Chí Y
Dợc Học Quân Sự, 3, Tr. 271-274.
4. Bùi Tuấn Anh, Hoàng Mạnh An, Nguyễn Ngọc Bích
(2008),
Nghiên cứu vai trò của kỹ thuật dẫn lu dịch tới rửa trong nội soi
tán sỏi đờng mật xuyên gan qua da, Y học thực hành,1.Tr. 65-67. 24

mật, dẫn tới lắng đọng các tinh thể Cholesterol.
ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc vùng nhiệt đới khác thì ngợc lại,
hay gặp sỏi ống mật. Bệnh liên quan nhiều đến nhiễm trùng v ký sinh
trùng đờng mật, đặc biệt l giun đũa. Thnh phần của sỏi chủ yếu l
Bilirubin. Tỉ lệ gặp sỏi trong gan cao, có thể tới trên 60%, lm cho diễn
biến bệnh cng phức tạp v việc điều trị gặp khó khăn.
Cho đến ngy nay, những hiểu biết về nguyên nhân v cơ chế bệnh
sinh của của bệnh lý ny còn cha đợc đầy đủ. Cho nên, vẫn cha có
đợc một phơng pháp điều trị tận gốc, loại bỏ nguyên nhân, ngăn ngừa
sỏi tái phát.
Có nhiều phơng pháp điều trị sỏi đờng mật, đều tập trung cho
mục đích cơ bản l: Lấy hết sỏi v phục hồi lu thông đờng dẫn mật,
hạn chế sót sỏi v tái phát sỏi, ngăn ngừa v xử trí các biến chứng.
Những năm gần đây, việc ứng dụng các thnh tựu khoa học công
nghệ trong y học phát triển mạnh (siêu âm, nội soi). Các kỹ thuật điều
trị sỏi đờng mật bằng cách can thiệp nhỏ, không phẫu thuật hoặc phẫu
thuật nội soi đang đợc áp dụng ngy cng phổ biến, mang lại hiệu quả
tốt, thay thế cho nhiều chỉ định mổ mở kinh điển trớc đây. Trong đó có
các phơng pháp điều trị sỏi mật đờng xuyên gan qua da.
Để áp dụng các phơng pháp điều trị sỏi mật đờng xuyên gan qua
da thì phải thực hiện một khâu kỹ thuật vô cùng quan trọng, đó l việc đặt
ống dẫn lu qua da, qua gan vo đờng mật. Mục đích chủ yếu của công
việc ny l để dẫn lu giảm áp cấp cứu hoặc để tạo đờng hầm cho nội
soi lấy sỏi đờng mật xuyên gan qua da.

2
ở Việt Nam, các kỹ thuật điều trị sỏi mật đờng xuyên gan qua da
mới bắt đầu đợc vi cơ sở áp dụng, số lợng còn cha nhiều. Việc tìm ra
những chỉ định, xây dựng qui trình kỹ thuật v đánh giá vai trò của các
phơng pháp ny đối với bệnh sỏi đờng mật ở nớc ta nh thế no? vẫn


23
0%. Thời gian duy trì dẫn lu cấp cứu: 1-7 ngy, 67,2% l 1-2 ngy.
Nhiều triệu chứng đợc giảm nhẹ hanh chóng sau dẫn lu. Lấy sỏi theo
kế hoạch sau dẫn lu cấp cứu bằng nội soi xuyên gan qua da: 35,9%;
bằng phẫu thuật: 48,4%; bệnh nhân cha muốn lấy sỏi, xin ra viện:
14,1%. Mổ cấp cứu trì hoãn: 1,7%.

2. chỉ định, kỹ thuật, kết quả điều trị của phơng pháp dẫn lu mật
xuyên gan qua da trong điều trị lấy sỏi đờng mật:
* Chỉ định: Sỏi đờng mật ở bệnh nhân đã mổ sỏi mật nhiều lần (34%);
Sỏi trong gan với ống mật chủ không giãn hoặc có chít hẹp đờng mật
phía dới sỏi (27,7%); Sau dẫn lu mật xuyên gan qua da điều trị cấp cứu
viêm đờng mật cấp do sỏi (24,5%); Sỏi ống mật chủ không lấy đợc qua
nội soi tá trng (1,1%); Sỏi đờng mật ở bệnh nhân đã mổ cắt đoạn dạ
dy, đã nối mật-ruột (6,4%); Sỏi đờng mật trong v ngoi gan ở bệnh
nhân gi yếu, bệnh kết hợp, có nguy cơ cao nếu phẫu thuật (5,3%); Sót
sỏi sau mổ, không lấy đợc theo đờng hầm Kehr (1,1%).
* Kỹ thuật: Qui trình kỹ thuật đặt dẫn lu mật xuyên gan qua da dới
siêu âm hớng dẫn, kết hợp với chuẩn bị đờng hầm nội soi lấy sỏi.
chọn vị trí dẫn lu vo đờng mật theo nguyên tắc: an to
n v giúp
cho nội soi tiếp cận sỏi tốt. Vo đờng mật trong gan trái nhiều hơn trong
gan phải (78,3% v 18,3%). Các ống mật đợc lựa chọn nhiều nhất l:
ống hạ phân thùy 3 (48,3%), ống gan trái (20%), ống gan phải+ống phân
thùy trớc (16,7%), ống hạ phân thùy 2 (10%).
Vị trí dẫn lu ra thnh bụng: Dới mũi ức (61,7%), hạ sờn phải
(15%), khe sờn thấp bên phải (21,7%), khe sờn thấp bên trái (1,7%).
Số lần nong đờng hầm: 41,7% nong 2 lần; 53,3% nong 3 lần.
Thời gian chuẩn bị đờng hầm trung bình: 17,4 9,9 ngy.

(45,3%).
Tỉ lệ thnh công 100%, tỉ lệ biến chứng 4,68%. Tơng tự trên ton
mẫu nghiên cứu: 100% v 4,95%. Không khác biệt với nhóm dẫn lu
phiên. không có các tai biến: rò mật, chảy máu trong ổ bụng, sốc, nhiễm
khuẩn huyết.
* Kết quả điều trị: Dẫn lu giảm áp cấp cứu, điều trị viêm đờng mật
cấp do sỏi cho hiệu quả điều trị tốt = 98,4%; Trung bình =1,6%; Xấu =

3
Chơng 1
TổNG QUAN TI LIệU

Các biến chứng cấp tính của sỏi đờng mật thờng rất nặng nề, tỉ lệ
tử vong cao. Tổn thơng bệnh đa dạng, hay có chít hẹp đờng mật, nhiều
sỏi trong ganlm cho việc điều trị lấy sỏi gặp rất nhiều khó khăn.
Có nhiều phơng pháp điều trị bệnh sỏi đờng mật, nhng cho đến
ngy nay, vẫn cha có đợc một phơng pháp no l thực sự hon hảo.
Vấn đề sót sỏi v tái phát sỏi luôn l nguy cơ thờng trực đối với bệnh
nhân v l mối quan ngại hng đầu của các nh phẫu thuật.
Những năm gần đây, cùng với những ứng dụng kỹ thuật v công
nghệ mới trong y học, các phơng pháp điều trị sỏi mật ít xâm hại bằng
nội soi phẫu thuật, nội soi can thiệp.đợc phát triển ngy cng rộng rãi.
Cũng nh phẫu thuật, mục đích điều trị các phơng pháp ny l: lấy hết
sỏi, hạn chế sót sỏi, chống tái phát sỏi, ngăn ngừa v xử trí các biến
chứng-giảm thiểu tử vong. Tuy mức độ can thiệp tối thiểu, kỹ thuật
thờng đơn giản nhng kết quả thu đợc l rất đáng khích lệ.
Chọc đờng mật xuyên gan qua da l một kỹ thuật đợc ra đời từ rất
lâu (năm 1921-1937), mục đích chủ yếu l
chẩn đoán các bệnh đờng
dẫn mật, hạn chế cơ bản l tỉ lệ thất bại v nguy cơ biến chứng. Từ năm

2.1.3. Tính cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu đợc tính theo công thức cho
một tỉ lệ nghiên cứu mô tả. Cỡ mẫu tối thiểu cần 95 bệnh nhân.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả.
2.2.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thơng bệnh:
* Lâm sàng, cận lâm sàng: tiền sử; tam chứng Charcot; gan to; túi mật
to; sốc; viêm tụy cấp; suy thận; áp xe gan đ
ờng mật; siêu âm
* một số đặc điểm tổn thơng bệnh: dịch mật, đờng mật, sỏi mật.
2.2.2. Nghiên cứu áp dụng chỉ định, kỹ thuật và đánh giá kết quả của
dẫn lu mật xuyên gan qua da trong cấp cứu sỏi đờng mật:
Chỉ định: viêm đờng mật cấp do sỏi có biến chứng sốc, nhiễm khuẩn
huyết, suy thận cấp, viêm tuỵ cấp thể phù, áp-xe gan đờng mật; Viêm
đờng mật cấp do sỏi điều trị nội khoa không tiến triển.
Chống chỉ định
: viêm phúc mạc; chảy máu đờng mật nặng; cổ chớng;
rối loạn đông máu; đờng mật trong gan không giãn.

21
chọn nhiều l: ống hạ phân thùy 3 (48,3%), ống gan trái (20%), ống gan
phải+ống phân thùy trớc (16,7%), ống hạ phân thùy 2 (10%).
* Vị trí dẫn lu ra thành bụng: phụ thuộc vị trí dẫn lu vo đờng mật.
* Số lợng dẫn lu: Cố gắng để có một dẫn lu thật hợp lý. khi cần, có
thể tạo đờng hầm thứ 2, thứ 3Chúng tôi chỉ thực hiện một dẫn lu.
* Số lần nong đờng hầm xuyên gan qua da: Thờng l 2-3 lần, đờng
kính nong tối đa: 5-6mm. Các tác giả khác thực hiện tơng tự.
* Thời gian chuẩn bị đờng hầm cho nội soi đờng mật: 10 79
ngy. thực ra, chỉ cần 10-14 ngy. Một số bệnh nhân có thời gian ny
kéo di vì ra viện sau tạo đờng hầm, sau đó vo viện muộn, không đúng
hẹn.
* Về tỉ lệ thành công, tỉ lệ thất bại, biến chứng của dẫn lu mật xuyên

4.3. Chỉ định, kỹ thuật, kết quả điều trị của dẫn lu mật xuyên gan
qua da trong điều trị lấy sỏi đờng mật:
4.3.1. Chỉ định: Sỏi đờng mật đã mổ nhiều lần: 34%. Sỏi trong gan với
ống mật chủ không giãn hoặc có chít hẹp dới sỏi: 27.7%. Sỏi đờng mật
ở bệnh nhân gi yếu, bệnh kết hợp, có nguy cơ cao nếu phẫu thuật: 5,3%.
Sỏi đờng mật ở bệnh nhân đã mổ cắt đoạn dạ dy: 2,1%. Sỏi ống mật
chủ không lấy đợc qua soi tá trng: 1,1%. Sỏi sót không lấy đợc qua
đờng Kehr: 1,1%. Đây l các tình huống chỉ định m nếu phẫu thuật thì
sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc có nguy cơ cao.
Sỏi đờng mật ở bệnh nhân đã đợc đặt dẫn lu mật xuyên gan qua
da cấp cứu, ổn định: 24,5%. với một đờng vo đã đợc tạo lập sẵn, chỉ
cần nong đờng hầm thêm một lần nữa l có thể nội soi lấy sỏi. Tránh
cho bệnh nhân phải bắt đầu một phơng pháp điều trị mới, ít tiện lợi hơn.
4.3.2. Kỹ thuật: Thực hiện qui trình đặt dẫn l
u mật xuyên gan qua da
dới siêu âm hớng dẫn kết hợp với chuẩn bị đờng hầm nội soi lấy sỏi.
* Vị trí vào đờng mật của dẫn lu: đợc chọn dựa trên căn cứ chủ yếu
l vị trí sỏi. Mục đích l vừa tạo đợc đờng nội soi tiếp cận sỏi tốt vừa an
ton. Siêu âm có thể xác định vị trí sỏi trong gan với độ chính xác cao.
Đờng soi từ bên trái có thể tiếp cận sỏi trong gan phải tốt v ngợc lại.
Hớng đờng hầm vuông góc với ống mật ở một vị trí thích hợp có thể
giúp tiếp cận đợc cả sỏi trong gan cùng bên. Vo đờng mật trong gan
trái nhiều hơn trong gan phải (78,3% v 18,3%). Các ống mật đợc lựa

5
Kỹ thuật: Dẫn lu mật xuyên gan qua da dới hớng dẫn của siêu âm.
* Đánh giá kết quả kỹ thuật: Vị trí dẫn lu vo đờng mật; vị trí dẫn lu
qua thnh bụng; tỉ lệ thnh công v bại; tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tử vong.
Đánh giá kết quả điều trị cấp cứu: thời gian duy trì dẫn lu cấp cứu;
diễn biến sau dẫn lu cấp cứu; điều trị tiếp sau dẫn lu cấp cứu; Đánh giá

6
Chơng 3
Kết quả nghiên cứu

3.1. Số liệu tổng quát và các kết quả nghiên cứu lâm sàng, cận lâm
sàng, đặc điểm tổn thơng bệnh:
3.1.1. Tuổi và giới :
* Tuổi: từ 20 đến 93, trung bình: 51,8 16,1. Tuổi hờng gặp: 40
49.
* Giới: Tỉ lệ nữ/nam = 1,5.
3.1.3. Hoàn cảnh kinh tế, xã hội :
Bảng 3.1. Nghề nghiệp: Bệnh nhân l nông dân chiếm tỉ lệ 57,4%.
Bảng 3.2. Vùng c trú: 62,4% bệnh nhân ở nông thôn
3.1.4. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
* Bệnh cảnh chung (Bảng 3.3):
84,2% có tiền sử bệnh. 100% trờng hợp siêu âm có đờng mật giãn.
Nhóm cấp cứu: 100% bệnh nhân có đau hạ sờn phải+sốt+siêu âm
đờng mật giãn. Vng da, bạch cầu tăng v tăng Bilirubin máu gặp với
tần suất cao. 23 bệnh nhân có diễn biến viêm đờng mật cấp nặng (sốc,
suy thận, viêm tụy cấp, áp xe gan đờng mật).
Nhóm phiên: 81,1% có đau vùng gan. Các triệu chứng khác hay gặp
l: Bilirubin máu tăng v muối mật + sắc tố mật niệu dơng tính.
* Tiền sử (Bảng 3.4): Đã mổ sỏi đờng mật; đã mổ cắt đoạn dạ dy, mổ
viêm tụy cấp, mổ nối mật-ruột; đã nội soi tá trng lấy sỏi; bệnh mãn tính
kết hợp (bệnh van tim: 1bệnh nhân, tiểu đờng+cao huyết áp: 1bệnh
nhân). 71,3% đã có mổ sỏi mật
* Đau hạ sờn phải (Bảng 3.5): 92,2% nhóm cấp cứu có đau dữ dội
vùng gan. 81,2% ở nhóm phiên có đau nhẹ, âm ỉ vùng gan.
* Sốt (Bảng 3.6): 74,3% có sốt trên ton mẫu nghiên cứu. ở nhóm cấp
cứu, mức độ sốt vừa (38 39C) l thờng gặp (57,8%).

tơng ứng với nửa gan có ống mật đợc chọn để đặt dẫn lu.
* Số lần nong đờng hầm xuyên gan qua da: thờng l 1 lần (92,7%)
đối với dẫn lu giảm áp cấp cứu đơn thuần. Một catheter 8 12F l đủ
lớn, giúp giải thoát mật tốt, ít bị tắc do sỏi nhỏ, cặn v bùn mật.

18
* Các diễn biến nặng của viêm đờng mật cấp: ở 23 bệnh nhân cấp cứu
(sốc, suy thận cấp, viêm tuỵ cấp thể phù tụy, áp xe gan đờng mật). Các
diễn biến ny dễ tử vong, phải đợc phát hiện v cấp cứu kịp thời.
4.1.3. Một số đặc điểm tổn thơng bệnh:
* Dịch mật:
Đại thể: ở bệnh sỏi đờng mật, mu sắc, mùi v tính thuần nhất của dịch
mật thay đổi rõ rệt. Sự biến mu của dịch mật thờng sang lục đậm hoặc
nhạt, mu đen hoặc mu của dịch mủ. Một số trờng hợp dịch mật có mùi
thối. Sự đổi mu v mùi của dịch mật thấy rõ ở nhóm cấp cứu hơn nhóm
phiên cho thấy mối liên quan với mức độ nhiễm trùng.
Xét nghiệm vi khuẩn dịch mật: kết quả vi khuẩn học l minh chứng về
vai trò của nhiễm khuẩn trong cơ chế sinh bệnh học của sỏi đờng mật.
* Đờng mật:
Hẹp đờng mật: 38,4% có gặp hẹp đờng mật, một số tác giả khác cho
kết quả: 32,5% - 90%. Hẹp ống mật l tổn thơng thờng gặp trong sỏi
đờng mật, l một khó khăn lớn cho lấy sỏi, l nguyên nhân chủ yếu của
sót sỏi. Sỏi rất dễ tái phát ở các bệnh nhân có hẹp đờng dẫn mật.
Gin đờng mật: Tỉ lệ giãn đờng mật của chúng tôi l 100% v 34,7%
chỉ giãn đờng mật trong gan, phù hợp với các kết quả nghiên cứu khác.
Đ
ờng mật trong gan giãn l yếu tố quan trọng cho chỉ định v khả năng
thnh công của đặt dẫn lu mật xuyên gan qua da.
Hình ảnh nội soi của viêm đờng mật cấp: Thờng gặp l: những vùng
niêm mạc phù nề, mất bóng, xung huyết từng đám, có giả mạc.


Bảng 3.15. Vị trí của sỏi đờng mật.
Nội soi lấy
sỏi
(n=60)
Không nội
soi (n=41)
Cộng
(n=101)
Vị trí sỏi
BN % BN %
BN %
trong gan 27 45,0 6 14,6
33 32,7
ngoi gan 4 6,7 11 26,8
15 14,9
trong+ngoi gan 29 48,3 24 58,5
53 52,5
Cộng 60 100 41 100 101 100
ở nhóm nội soi lấy sỏi xuyên gan qua da có 56 bệnh nhân có sỏi
trong gan v 33 bệnh nhân có sỏi ngoi gan. Tỉ lệ sỏi trong gan cao hơn

8
sỏi ngoi gan (p < 0,01). Tỉ lệ sỏi trong gan đơn thuần cao hơn ngoi gan
đơn thuần (p < 0,01); Tỉ lệ sỏi trong gan đơn thuần ở nhóm nội soi lấy sỏi
cao hơn ở nhóm không đợc nội soi lấy sỏi (p = 0,001).
Bảng 3.16. Vị trí của sỏi trong gan.
Nội soi lấy sỏi
(n=60)
Không nội soi

5 áp xe gan đờng mật 5 7.8
6
Viêm đờng mật cấp điều trị
nội khoa không tiến triển.
41 64,1
Cộng 64 100

17

Chơng 4
Bn luận

4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thơng bệnh:
4.1.1. Đặc điểm chung:
* Tuổi và giới: bệnh ở mọi lứa tuổi. Phần lớn bệnh nhân ở tuổi lao động
(68.3%), lm ảnh hởng đáng kể tới đời sống của gia đình ngời bệnh.
Hay gặp ở nữ. các nghiên cứu khác trong nớc có kết quả tơng tự.
* Hoàn cảnh kinh tế x hội: Phần lớn bệnh nhân l nông dân. Có lẽ, đây
l một bằng chứng về mối liên quan giữa yếu tố môi trờng v mức sống
thấp, thiếu vệ sinh với căn nguyên nhiễm trùng v kí sinh trùng trong sự
hình thnh sỏi mật ở Việt Nam.
4.1.2. Bệnh cảnh lâm sàng, cận lâm sàng:
* Nhận xét chung: Triệu chứng viêm đờng mật cấp rầm rộ ở nhóm cấp
cứu, còn ở nhóm phiên, mặc dù ở mức độ nhẹ nhng đa số có triệu chứng.
Hầu hết bệnh nhân nhập viện đều có biểu hiện viêm đờng mật cấp, thậm
chí l viêm đờng mật cấp nặng. Cũng vì đặc điểm trên m chỉ định dẫn
lu cấp cứu chiếm chủ yếu: 64/101 bệnh nhân.
* Tiền sử bệnh: Nhiều loại tiền sử bệnh khác nhau. Kết quả cho thấy tính
nguy cơ v khả năng khó khăn lớn sẽ gặp nếu phải tiến hnh phẫu thuật ở
các bệnh nhân ny, đặc biệt l trong điều kiện cấp cứu.

Cộng 5/60 8,3
9
41 bệnh nhân (64,1%) viêm đờng mật cấp điều trị nội khoa không
tiến triển. Các bệnh nhân ny hoặc l nhập viện với các triệu chứng: đau
bụng dữ dội, sốt v vng da, túi mật to mặc dù đã đợc dùng kháng
sinh, giãn Odditrớc đó hoặc l đợc vo viện sớm, nhng điều trị nội
khoa sau vi giờ không có kết quả. Đây l chỉ định gặp nhiều nhất.
23 bệnh nhân viêm đờng mật cấp có biến chứng nặng: sốc nhiễm
khuẩn; suy thận cấp; viêm tụy cấp; áp-xe gan đờng mật (35,9%).
Trờng hợp viêm tụy cấp: l viêm tụy cấp thể phù tụy, loại trừ viêm
tụy cấp nặng (hoại tử, viêm phúc mạc).
3.2.2. Kết quả kỹ thuật:
* Vị trí dẫn lu vào đờng mật:
Bảng 3.19. Vị trí dẫn lu vào đờng mật ở nhóm cấp cứu.
Cấp cứu
(n = 64)
Phiên
(n =37)
Cộng
(n = 101)
Vị trí dẫn lu vào các
ống mật
BN % BN %
BN %

1 1,0
Cộng 64 100 37 100 101 100
40,6% vo ống mật trong gan phải; 53% vo các ống mật trong gan
trái. Dẫn lu vo các ống mật trong gan trái ít hơn so với ở nhóm phiên
(53,1 v 83,3%), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Có 3 BN đợc dẫn lu

10
vo túi mật, 1 BN vo ổ áp xe gan đờng mật. các ống mật thờng đợc
lựa chọn l: ống hạ phân thùy 3 (31,3%), ống gan phải+ống phân thùy
trớc (32,8%), ống gan trái (14,1%).
* Vị trí dẫn lu ra thành bụng (Bảng 3.20): 54,7% dẫn lu qua vùng
dới mũi xơng ức; 45,3% qua khe gian sờn thấp bên phải
* Tỉ lệ đặt dẫn lu thành công, tỉ lệ thất bại:
Tỉ lệ đặt dẫn lu mật xuyên gan qua da thnh công ở nhóm cấp cứu
cũng nh cả mẫu nghiên cứu l 100%. Các trờng hợp đều thnh công ở
lần lm kỹ thuật đầu tiên.
* Tỉ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong: Không có sự khác biệt về tỉ lệ biến
chứng giữa nhóm dẫn lu cấp cứu v dẫn lu phiên (p > 0,05).
Bảng 3.21. Biến chứng của kĩ thuật đặt dẫn lu ở nhóm cấp cứu.
Nhóm dẫn
lu cấp cứu

Nhóm dẫn
lu phiên Chung Các biến chứng

ton đều thuộc về sỏi trong gan.
Nguyên nhân và các vị trí của sỏi không tiếp cận đợc (Bảng 3.31):
Nguyên nhân của các trờng hợp không tiếp cận đợc hết các vị trí
sỏi có thể l sự gấp góc giải phẫu quá mức hoặc sự chít hẹp ống mật.
Nhng cũng có thể l do lỗi kỹ thuật khi đặt dẫn mật xuyên gan qua da.
* Tỉ lệ hết sỏi, tỉ lệ sót sỏi:
Tỉ lệ hết sỏi, sót sỏi chung:
Tỉ lệ hết sỏi chung của nội soi lấy sỏi đờng mật xuyên gan qua da l
88,3%. Có 2 trờng hợp nội soi v x-quang kiểm tra thấy hết sỏi nhng
siêu âm cho kết quả nghi ngờ. Chúng tôi cho cho chụp kiểm tra lại đờng
mật với nồng độ thuốc cản quang pha loãng v thay đổi t thế chụp, xác
định hết sỏi.
Tỉ lệ sót sỏi l 11.7%. Nguyên nhân l do nội soi không tiếp cận đợc
sỏi , không trờng hợp no vì các lí do khác nh : bệnh nhân bỏ dở qui
trình lấy sỏi, tán sỏi thất bại vì sỏi không vỡ
Tỉ lệ hết sỏi theo vị trí sỏi đờng mật (Bảng 3.32): tỉ lệ hết sỏi trong gan
l 87,5%. Tỉ lệ hết sỏi, sót sỏi trong gan đơn thuần v trong gan, ngoi
gan kết hợp khác biệt không có ý nghĩa: p > 0,05.
Tỉ lệ hết sỏi theo chít hẹp đờng mật (Bảng 3.33): hết sỏi ở bệnh nhân
có chít hẹp đờng mật = 73,9%, không chít hẹp = 97,3% (p < 0,01).
* Số lần nội soi lấy sỏi cho một bệnh nhân: Kết quả về số lần nội soi
lấy sỏi đối với 60 bệnh nhân đợc nội soi lấy sỏi l: 1 8 lần/BN, trung

14
cùng bên ở các bệnh nhân không nội soi lấy sỏi (78,3% v 46,3%). Khác
biệt có ý nghĩa (p < 0,01). Vị trí các ống mật đợc lựa chọn nhiều nhất l:
ống hạ phân thùy 3 (48,3%), ống gan trái (20%), ống gan phải+ống phân
thùy trớc (16,7%), ống hạ phân thùy 2 (10%).
Vị trí dẫn lu vào đờng mật theo sỏi trong gan: Lựa chọn các ống mật
cùng bên hoặc khác bên với nửa gan có sỏi (biểu đồ 3.3 v 3.4).


0
10
20
30
40
50
60
70
0.5 1 2 3 4 8 16 24 48 72 96 120 144 168
Thời gian(h)
Số BN
còn
triệu
chứng
Đau HSP
Sốt
Vng da

Đồ thị 3.1. Diễn biến của triệu chứng đau quặn gan
(đau HSP), sốt và vàng da sau dẫn lu cấp cứu. 0
5
10
15
20
25
30

chứng
BC tăng
Bil tăng
Giãn ĐM12
Đồ thị 3.3. Diễn biến của triệu chứng tăng bạch cầu (BC
tăng), tăng bilirubin máu (Bil tăng) và giãn đờng mật trên
siêu âm (Giãn ĐM) sau dẫn lu cấp cứu.
* Các phơng pháp điều trị lấy sỏi saudẫn lu cấp cứu:
Bảng 3.23. Điều trị lấy sỏi sau dẫn lu cấp cứu.
điều trị sau dẫn lu cấp cứu BN
Tỉ lệ %
lấy sỏi xuyên gan qua da
23 35,9
Mổ phiên 31 48,4
Mổ cấp cứu có trì hoãn 1 1,7
Cha đồng ý lấy sỏi 9 14,1
Cộng 64 100

41 bệnh nhân không đợc lấy sỏi bằng nội soi xuyên gan qua da vì
nằm trong thời kỳ thiếu thiết bị tán sỏi. Việc đặt dẫn lu mật xuyên gan
qua da chỉ hớng tới mục đích điều trị cấp cứu (cũng l để phục vụ cho
mục tiêu thứ nhất của đề ti). Trong số ny, sau dẫn lu cấp cứu, có
31bệnh nhân đợc lấy sỏi bằng mổ phiên; 9 bệnh nhân cha đồng ý mổ,
xin ra viện ; 1 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn đờng mật đợc mổ cấp cứu
trì hoãn sau dẫn lu 2 ngy, khi triệu chứng sốc đã bình ổn hon ton.
* Đánh giá kết quả chung:
Tốt: 63/64 (98,4%) ; Trung bình: 1/64 (1,6%) ; Xấu: 0/64 (0%).

BN % BN %
BN %
ống gan phải 6 10,0 10 24,4
16 15,8
phân thuỳ trớc 4 6.7 5 12.2
9 8.9
hạ phân thuỳ 5 3 5.0 1 2.4
4 4,0
hạ phân thuỳ 6 0 0.0 1 2.4
1 1,0
hạ phân thuỳ 7 0 0.0 1 2.4
1 1,0
ống
mật
trong
gan
phải
Cộng 13 21,7 18 43,9 31 30,7
ống gan trái 12 20,0 6 14,6
18 17,8
hạ phân thuỳ 2 6 10.0 3 7.3
9 8.9
hạ phân thuỳ 3 29 48.3 10 2.4
39 38.6
ống
mật
gan
trái Cộng 47 78,3 19 46,3 66 65,3
Túi mật
0 0.0 3 7.3


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status