Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường tuýp 2 và hiệu quả của biện pháp can thiệp cộng đồng tại Nam Định, Thái Bình (2002-2004) - Pdf 13



bộ giáo dục v đo tạo bộ Quốc phòng
học viện Quân y
Nguyễn Vinh Quang

Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đờng týp 2
V hiệu quả của biện pháp can thiệp cộng đồng
Tại nam định, thái bình (2002-2004)
Chuyên ngành: Dịch tễ học
M số: 62.72.70.01.

tóm tắt luận án tiến sỹ y học

Luận án đã đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
Họp tại Học viện Quân Y, ngày 16 tháng 01 năm 2008. Có thể tìm hiểu luận án tại:
Th viện Học viện Quân Y
Th viện Quốc gia
Th viện Thông tin Y học Trung ơng Các công trình nghiên cứu khoa học
của tác giả có liên quan đến luận án
1. Nguyễn Vinh Quang, Phạm Ngọc Khái (2005), "Tình hình mắc
bệnh đái tháo đờng ở ngời 30-64 tuổi tại khu vực thành thị của 2 tỉnh
Thái Bình và Nam Định", Tạp chí Y dợc học Quân sự, 30(1), Học viện
Quân Y, tr.84-9.
2. Nguyễn Vinh Quang, Tạ Văn Bình, Phạm Ngọc Khái, Đon
Huy Hậu (2006), "Tình hình bệnh đái tháo đờng v thực trạng quản
lý căn bệnh này ở Nam Định, Thái Bình", Tạp chí Y học thực hành, 12
(561), Bộ Y tế, tr.119-27.
3. Nguyễn Vinh Quang, Nguyễn Xuân Ninh (2007), "Liên quan

Lan 4,2% ; Singapore tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tăng rất
nhanh: năm 1975: 1,9% ; năm 1984: 4,7% ; năm 1998 đã là 9,0%.
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Hà Nội (1991)
1,2% ; Huế (1994): 0,96% ; thành phố Hồ Chí Minh (1992):
2,52%. Đến năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở các thành
phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh) đã là
4,1%. Với tăng GDP đạt 7-8,5%/năm, tốc độ đô thị hoá nhanh,
thay đổi lối sống… bệnh đái tháo đường sẽ trở thành căn bệnh cần
quan tâm hàng đầu ở Việt Nam.
Ngày nay, người ta đã biết bệnh đái tháo đường týp 2 có thể
phòng ngừa được, đó là cách hiệu quả nhất để tiết kiệm ngân sách
y tế, chế độ dinh dưỡng và luyện tập là giải pháp hữu hiệu kiểm
soát glucose huyết tương, chậm tiến triển các biến chứng của bệnh

2
Mục tiêu nghiên cứu
1 – Xác định một số đặc điểm dịch tễ học và yếu tố nguy cơ
của bệnh đái tháo đường týp 2 ở Nam Định, Thái Bình (2002).
2 – Đánh giá hiệu quả của biện pháp giáo dục truyền thông
và quản lý chăm sóc những người có yếu tố nguy cơ để dự phòng
bệnh đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng (2002 – 2004).
Những điểm mới về mặt khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
- Đây là thử nghiệm có đối chứng tại cộng đồng đầu tiên ở
Việt Nam về phòng bệnh đái tháo đường týp 2, chứng minh các
can thiệp về chế độ ăn và luyện tập ở những người giảm dung nạp
glucose, rối loạn đường huyết khi đói, đã làm giảm tỷ lệ mới mắc
bệnh đái tháo đường týp 2, góp phần hạn chế sự gia tăng của căn
bệnh này.
- Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những số liệu chính xác,
khách quan, về tình hình bệnh đái tháo đường týp 2 ở Nam Định

trung gian tế bào đưa tới thiếu insulin qua kháng thể) hoặc vô căn
* Bệnh đái tháo đường týp 2: a) Do kháng insulin ở cơ quan
đích, kèm suy giảm chức năng tế bào bê-ta; hoặc b) Do suy giảm
chức năng t
ế bào bê-ta, kháng insulin của cơ quan đích. Tuỳ
trường hợp, có thể một trong hai yếu tố trên nổi trội hoặc cả hai.

4
* Thể bệnh đái tháo đường đặc biệt: Khiếm khuyết gen hoạt
động tế bào bê-ta: Bệnh đái tháo đường khởi phát sớm ở người
trẻ, thường dưới 25 tuổi (maturity onset diabetes of young -
MODY) ; Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin ; Bệnh tuỵ
ngoại tiết ; Bệnh đái tháo đường do thuốc, hoá chất, nhiễm trùng
* Bệnh đái tháo đường thai kỳ: Là thể bệnh đái tháo đường
được phát hiện l
ần đầu tiên trong thời kỳ người phụ nữ mang thai.
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Nồng độ Glucose máu (mmol/l)
Chẩn đoán
Máu tĩnh mạch
toàn phần
Máu mao mạch
toàn phần
Huyết tương
tĩnh mạch
ĐTĐ
ĐH lúc đói
hoặc
2 giờ OGTT
≥ 6,1

< 6,1
≥ 6,1

< 7,0
Năm 2004, ADA đã đề xuất hạ tiêu chuẩn IFG (từ 6,1
mmol/l glucose xuống 5,6 mmol/l glucose huyết tương tĩnh mạch)
và đưa ra khái niệm “pre-diabetes” quy ước gồm IGT và IFG.
1.2. Chế độ dinh dưỡng, luyện tập ở người bệnh đái tháo đường
1.2.1. Đặc điểm và lợi ích chế độ dinh dưỡng
- Giờ giấc phải đều: đây là yếu tố cơ bản, nhất là khi người
bệnh đang điều trị bằng insulin tiêm.

5
- Chia nhiều bữa: 3 bữa ăn chính và 2-3 bữa ăn phụ, tuỳ
theo thuốc và phương pháp điều trị, để tránh hạ ĐH đột ngột.
- Lượng calo: Nhu cầu năng lượng của những người mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 phụ thuộc vào tuổi, thể trạng, mức độ
bệnh, nghề nghiệp Ở người gầy, phải tăng lượng calo để tránh
hiện tượng thoái hoá protid và lipid của cơ thể. Ở người béo, phải
giảm cân, giảm khoảng 20% số lượng calo dùng hàng ngày và hạn
chế lipid, đặc biệt là lipid động vật chứa nhiều a-xit a-min tự do.
- Các lợi ích của chế độ dinh dưỡng: Nhiều nghiên cứu cho
thấy: chế độ dinh dưỡng trong quản lý tích cực người bệnh đái
tháo đường týp 2, có thể tạo ra những thay đổi trong việc điều hoà
glucose huyết tương và các mục tiêu điều trị khác của bệnh. Sau 6
tháng điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, đã làm giảm 1,4% nồng độ
HbA1c ở người bệnh đái tháo đường týp 2. Qua việc điều chỉnh
lượng thức ăn đưa vào và sự thay đổi cách lựa chọn thức ăn, giúp
duy trì tốt việc kiểm soát đường huyết. Theo Astrup A, chế độ
dinh dưỡng ít chất béo, nhiều protein và carbohydrate phức hợp

Người bệnh đái tháo đường týp 2 được khuyến khích hoạt
động thể lực khoảng 30 phút mỗi ngày, vào tất cả các ngày trong
tuần - đi bộ là hoạt động thể lực được áp dụng cho mọi đố
i tượng.

7
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn là tất cả những người
từ 30 đến 64 tuổi, thỏa mãn đầy đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu trong
nghiên cứu.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu triển khai từ 10/2002 đến 6/2004, trong đó 2
tháng đầu để thu thập số liệu trước khi can thiệp. Nghiên cứu can
thiệp trong 18 tháng (từ 12/2002 đến 06/2004). Đánh giá định kỳ
tại các thời điểm: M
0
là thời điểm bắt đầu can thiệp (12/2002); M
6

là sau can thiệp 6 tháng (tháng 6/2003); M
12
là sau can thiệp 12
tháng (12/2003); M
18
là sau can thiệp 18 tháng (6/2004).
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

n
1
=
d
2

(1)
Cỡ mẫu tính được là 6210 người.
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp
Áp dụng công thức.

{Z
1 - α/2
√ [(1 + k)f(λ)] + Z
1 - β
√ [kf(λ
1
) + f(λ
2
)]}
2

n
2
=

1
- λ
2
)

bệnh của mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu.
2.2.4. Xử lý số liệu
Phương pháp thống kê Y học: phần mềm EPI INFO 6.04. và
SPSS 10.0 ; Sử dụng các test ANOVA, test χ
2
, t-test.

10
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 ở
Nam Định, Thái Bình (2002 – 2004)
4,72
3
,
2
6
3,81
4,59
3
,
5
4
3,71
4,67
3
,
4
5

0,83
5/450
1,11
7/692
1,01
40 – 44
7/417
1,67
13/706
1,84
20/1123
1,78
45 – 49
12/419
2,87
14/639
2,19
26/1058
2,46
50 – 54
22/490
4,49
39/756
5,15
61/1246
4,89
55 – 59
24/373
6,43
34/538

3,75
3
3.5
4
% §T§
týp 2
Nam §Þnh Th¸i B×nh QTNC
§Þa ®iÓm
Nam

Chung

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 theo giới tính
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 ở nam tương đương với nữ
(p > 0,05).
3.2. Hiệu quả biện pháp giáo dục truyền thông và quản lý chăm
sóc người có yếu tố nguy cơ để dự phòng bệnh đái tháo đường
týp 2 tại cộng đồng
3.2.1. Sự thay đổi về nhận thức và hành vi
a) Sự thay đổi về nhận thức
Bảng 3.2. Tỷ lệ hiểu biết đúng YTNC của bệnh đái tháo đường týp 2
M
0
M
6
M
12
M
18


14,03
35,86
17,78
45,90
TC- BP 3,66
3,36
16,17
29,21
25,71
61,86
32,22
63,67
Tăng HA 2,68
2,83
3,73
17,38
5,45
35,29
6,70
38,28
Tăng VE 2,93
2,65
3,48
5,73
6,75
18,22
7,47
28,52

12

n = 385
CT
n = 527
ĐC
n = 388
CT
n = 512
Món sào, rán
(nhiều mỡ)
88,05 89,22
88,56
82,26
88,31
85,20
88,14
83,01
Các phủ tạng
(tim, gan…)
11,22
13,25
11,19
12.20
11,43
8,92
11,34
8,79
Thịt các loại 40,73
41,17
41,04
39,74

) - khác biệt giữa 2 nhóm CT và ĐC có ý nghĩa (p<0,05).
c) Sự thay đổi về chế độ luyện tập tại cộng đồng
Bảng 3.4. Tỷ lệ % đối tượng có luyện tập thể lực
M
0

M
6
M
12
M
18

Hình thức
luyện tập
ĐC
n = 410
CT
n = 566
ĐC
n = 402
CT
n = 541
ĐC
n = 385
CT
n = 527
ĐC
n = 388
CT


13
Tỷ lệ đối tượng tham gia đi bộ để dự phòng bệnh đái tháo
đường týp 2 tại cộng đồng tăng lên rõ rệt ở nhóm can thiệp và
khác biệt với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001.
Bảng 3.5. Thời gian đi bộ qua từng giai đoạn can thiệp
Đối chứng Can thiệp
Thời gian
n
⎯X ± SD (phút)
n

X
±
SD (phút)
p
M
0
410
23,38 ± 12,97
566
23,33
±
12,87
> 0,05
M
6
402
27,22 ± 13,01
541

10,14
0
8,81
4,43
7,64
0
0
5
10
15
M0 M6 M12 M18
% §T§ týp 2
§èi chøng
Can thiÖp

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm dung nạp glucose chuyển thành đái
tháo đường týp 2

14
Tỷ lệ giảm dung nạp glucose chuyển thành đái tháo đường
týp 2 ở nhóm can thiệp thấp hơn nhóm đối chứng (p < 0,05).
Thêi gian
21,04
27,31
16,53
0
63,82
52,04
72,31
0

§èi chøng
Can thiÖp

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ rối loạn đường huyết khi đói chuyển thành
đái tháo đường týp 2

15
Tỷ lệ rối loạn đường huyết khi đói chuyển thành đái tháo
đường týp 2 ở nhóm đối chứng cao hơn nhóm can thiệp (p < 0,05)
Thêi gian
25,71
11,43
17,14
0
54,35
39,13
45,65
0
0
20
40
60
M0 M6 M12 M18
% §H bt
§èi chøng
Can thiÖp

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rối loạn đường huyết khi đói chuyển thành
đường huyết bình thường
Tỷ lệ rối loạn đường huyết khi đói chuyển thành bình

, M
18
có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05
Bảng 3.6. Giá trị trung bình cân nặng ở người có BMI

23
Đối chứng
Can thiệp
Thời gian
n
⎯X ± SD (kg)
n

X
±
SD (kg)
p
M
0
218
60,18 ± 6,31
219
60,69
±
6,67
> 0,05
M
6
218
60,21 ± 6,63

3.2.4. Hiệu quả của biện pháp can thiệp với sự thay đổi HbA1c
Bảng 3.7. Giá trị trung bình của HbA1c
Đối chứng
Can thiệp
Thời gian
n
⎯X ± SD (%)
n

X
±
SD (%)
p
M
0
410
6,15 ± 0,54
566
6,19
±
0,69
> 0,05
M
6
402
6,11 ± 0,66
541
5,05
±
0,66

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 ở
Nam Định, Thái Bình (2002 – 2004)
Theo phân loại của Liên đoàn đái tháo đường Thế giới, tỷ lệ
mắc bệnh đái tháo đường của Việt Nam nằm trong khu vực 2 (tỷ
lệ mắc bệnh đái tháo đường 2% - 4,99%) như các nước Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia; thấp hơn các nước khu vực 3 (tỷ lệ
bệ
nh đái tháo đường 5% - 7,99%) gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, …
Kết quả nghiên cứu ở Biểu đồ 3.1: tỷ lệ bệnh đái tháo đường
týp 2 ở Nam Định (3,81%) tương đương với Thái Bình (3,71%),
là do các tiêu chuẩn chọn lọc đã được rà soát kỹ để có sự đồng
nhất tối đa trong QTNC. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 ở thành
phố (4,67%) cao hơn thị trấn (3,45%), với (p < 0,05).
Nghiên cứ
u của chúng tôi có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường
týp 2 thấp hơn kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Bình và CS (2001),
ở 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh) là 4,1%. Sự khác nhau này là do mức độ đô thị hoá ở 4
thành phố trên cao hơn hẳn Thái Bình, Nam Định. Có thể nói mức
độ đô thị hoá của Thái Bình, Nam Định năm 2002 - 2004 chỉ
tương đương với các quận huyện c
ủa Hà Nội năm 2000 khi so
sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi (3,75%) với nghiên cứu
của Tô Văn Hải, có tỷ lệ đái tháo đường là 3,6%.

18
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường trong nghiên cứu này thấp hơn so
với các nghiên cứu ở các nước phát triển như: Singapore, Hoa Kỳ,

0
không
hiểu biết yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2 (Bảng 3.2)
Ở nhóm can thiệp, chúng tôi tích cực tuyên truyền về yếu tố nguy
cơ của bệnh đái tháo đường týp 2, qua: phát thanh trên hệ thống
truyền thanh ; tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề và phát tờ
rơi, tài liệu tuyên truyền ; trao đổi tư vấn trực tiếp với đối tượng
có yếu tố nguy cơ Sau 18 tháng tỷ lệ hiểu biết đúng 1 số yếu tố
nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2 đã tăng. Ở nhóm đối
chứng, mặc dù không áp dụng biện pháp can thiệp như ở nhóm
can thiệp, nhưng do tác động của tổ chức khám kiểm tra lại các
đối tượng nghiên cứu, nên tỷ lệ hiểu biết đúng 1 số yếu tố nguy cơ
bệnh đái tháo đường týp 2 cũng tăng. Tuy vậy, tỷ lệ hiểu biết đúng
1 số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường týp 2 ở nhóm can thiệp
tăng cao hơn đối chứng (p < 0,05) ở các thời điểm M
6
, M
12
, M
18
.
b) Sự thay đổi về chế độ dinh dưỡng
Tỷ lệ đối tượng hạn chế ăn các món sào, rán (nhiều mỡ),
(Bảng 3.3) ở nhóm can thiệp cao hơn đối chứng (p < 0,05) ở M
6

và M
18
. Theo Doãn Thị Tường Vi (2001), ăn nhiều mỡ (các món
xào, rán) hàng ngày có nguy cơ thừa cân, béo phì gấp 9,5 lần so


21
4.2.2. Sự thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh của quần thể nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh: bệnh đái tháo
đường týp 2 là bệnh có thể dự phòng được hoặc ít nhất là làm
chậm quá trình tiến triển thành bệnh ở người có yếu tố nguy cơ.
Các nghiên cứu khác nhau đều nhận thấy: rối loạn đường huyết
lúc đói và giảm dung nạp glucose là yếu tố nguy cơ có liên quan
chặt chẽ với tỷ lệ phát triển bệnh đái tháo đường týp 2.
Tỷ lệ mới mắc bệnh đái tháo đường týp 2 ở đối tượng có
giảm dung nạp glucose (Biểu đồ 3.3) và rối loạn đường huyết lúc
đói (Biểu đồ 3.5) ở nhóm can thiệp thấp hơn đối chứng (p < 0,05).
Theo dõi những người giảm dung nạp glucose ở Thuỵ Điển trong
6 năm thấy: tỷ lệ tiến triển thành bệnh đái tháo đường týp 2 giảm
từ 29% (đối chứng) xuống 13% (can thiệp) khi áp dụng chế độ ăn
giảm carbonhydrat và lipid. Tuomilehto J và CS (2001) thấy: nếu
không phòng bệnh sau 1 năm tỷ lệ giảm dung nạp glucose chuyển
thành đái tháo đường là 6%, 2 năm: 14%, sau 5 năm: 34%, nếu
phòng bệnh sau 1 năm là 2%, 2 năm: 6%, 5 năm: 20%.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, sau 1 năm tỷ lệ giảm dung nạp
glucose chuyển sang đái tháo đường týp 2 dao động 1,8% ÷ 12,6%
4.2.3. Sự thay đổi về số đo nhân trắc của quần thể nghiên cứu
Tỷ lệ BMI ≥ 23 (Biểu đồ 3.7) tại M
0
và M
6
của nhóm đối
chứng tương đương với nhóm can thiệp (p > 0,05). Đến M
12
, M

Giá trị trung bình của HbA1c (Bảng 3.7) tại M
0
ở nhóm can
thiệp (6,19 ± 0,69) tương đương với nhóm đối chứng (6,15 ± 0,54)
(p > 0,05). Ở M
6
nhóm can thiệp (5,05 ± 0,66) thấp hơn đối chứng
(6,11 ± 0,66), (p > 0,05) và giảm 1,06%. Những lần điều tra sau,
nhóm can thiệp giảm chậm và vẫn thấp hơn đối chứng (p > 0,05).
Brown SA và CS chọn ngẫu nhiên 256 người bệnh đái tháo
đường týp 2 để can thiệp bằng giáo dục tự quản lý bệnh đái tháo
đường, sau 6 tháng: nhóm can thiệp có nồng độ HbA1c trung bình
thấp hơn nhóm đối chứng 1,4%. Goldhaber Fiebert JD và CS can
thiệp bằng dinh dưỡng và luyện tập cho 75 người bệnh đái tháo
đường týp 2 ở Costa Rica được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm can
thiệp và đối chứng. Sau 12 tuần, HbA1c của nhóm can thiệp giảm
1,8 ± 2,3% ; nhóm đối chứng giảm 0,4 ± 2.3% (p < 0,05).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status