tiểu luận bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp bởi ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước - Pdf 13

MỤC LỤC 1. Lời nói đầu: 1
2. Tổng quan về trái phiếu doanh nghiệp 1
2.1 Phân loại trái phiếu 1
2.2 Mục đích của phát hành trái phiếu doanh nghiệp 2
2.3 Các phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp (NĐ 52/2006/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2006) 2
2.4 Bảo lãnh phát hành trái phiếu 2
2.4.1 Khái niệm 2
2.4.2 Phân loại 2
2.4.3 Quy trình bảo lãnh 3
2.4.4 Ưu điểm – Nhược điểm 3
3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 3
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Nội dung và kết quả nghiên cứu 8
5.1 Chên lệch giá Gross Spread 8
5.2 Chênh lệch lợi suất 10
6. Kết luận 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
PHỤ LỤC 14

Theo chủ thể phát hành
- Trái Phiếu Chính Phủ
- Trái phiếu kho bạc
- Trái phiếu doanh nghiệp
- Trái phiếu ngân hàng và các tổ chức tài chính
- Trái phiếu địa phương
Theo lãi suất
- Trái phiếu có lãi suất cố định
Trang 2

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22
- Trái phiếu có lãi suất thả nỗi
- Trái phiếu có lãi suất bằng 0.
Theo tính chất trái phiếu
- Trái phiếu có thể chuyển đổi
- Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu
- Trái phiếu có thể mua lại
2.2 Mục đích của phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng
- Thay đổi cơ cấu vốn giữa vốn chủ và nợ.
- Lãi suất trái phiếu thường thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, khi phát hành
trái phiếu công ty không phải chịu sự giám sát khắc khe tình hình sử dụng vốn của
ngân hàng.
2.3 Các phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp (NĐ 52/2006/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2006)
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu
- Đại lý phát hành trái phiếu
- Đấu thầu phát hành trái phiêu
2.4 Bảo lãnh phát hành trái phiếu
2.4.1 Khái niệm

tránh gây bất ổn cho thị trường tiền tệ. Phương thức này chỉ nên áp dụng cho các
trái phiếu có rủi ro cao.
3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Đã có một số các bài nghiên cứu về hoạt động bao tiêu của các công ty trực thuộc
ngân hàng thương mại trong cả 2 giai đoạn trước và sau đạo luật Glass-Steagall năm
1933. Ang và Richardson (1994); Krozner và Rajan (1994); Puri (1994) thấy rằng trước
khi có đạo luật Glass-Steagall, việc bao tiêu nợ dường như ít được mặc định cho các ngân
hàng thương mại hơn so với việc bán nợ của ngân hàng đầu tư. Puri (1996) cũng thấy
rằng việc bao tiêu nợ của các ngân hàng thương mại thường có giá cao hơn (lợi suất thấp
hơn) so với các ngân hang đầu tư trong cùng thời điểm. Bà lập luận rằng các ngân hàng
Trang 4

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22
thương mại cung cấp một “ hiệu ứng chứng nhận ròng” bởi vì các ngân hàng thương
mại có thể tiếp cận được thông tin của người vay thông qua quan hệ tín dụng và/hoặc tiền
gửi trong khi các ngân hàng đầu tư thì lại không có khả năng này. Lý thuyết này cũng cho
thấy rằng sự xung đột về lợi ích không phải là vấn đề quan trọng giữa các nhà đầu tư và
nhà bao tiêu là ngân hàng thương mại trong giai đoạn trước đạo luật Glass-Steagall.
Krozner và Rajan (1997) chỉ ra rằng thị trường đã phát triển các cơ chế phù hợp để giải
quyết vấn đề xung đột lợi ích và do đó những ràng buộc của đạo luật Glass-Steagall phần
lớn là cần thiết.
Kể từ khi các tổ chức đầu tư ngân hàng tham gia lại vào thị trường bao tiêu, đã có
một vài nghiên cứu đã tập trung vào các khía cạnh hoạt động của chúng. Gande và các
cộng sự (1997) đã kiểm tra các đặc điểm tương đối của các chứng khoán nợ được bao tiêu
bởi các công ty trực thuộc theo Khoản mục 20 so với chứng khoán nợ được bao tiêu bởi
các ngân hàng đầu tư và kiểm định sự khác biệt về giá của nợ giữa các đơn vị phát hành
này. Họ chứng minh rằng các công ty thuộc Khoản mục 20 chủ yếu tập trung vào các đợt
phát hành nhỏ và ít rủi ro hơn và việc bao tiêu của ngân hàng thương mại thường có lợi
suất thấp hơn, ít nhất là đối với các công ty có xếp hạng tín dụng tương đối thấp. Kì chọn
mẫu của họ (1993 đến quý 1 năm 1995) là thời kì trước khi Fed mở rộng biên độ thu nhập

đối với các đợt phát hành nhỏ hơn), có lẽ là do canh tranh tăng. Tác giả cũng thấy rằng
chênh lệch lợi suất, trung bình, cũng thấp hơn do tỷ trọng bảo lãnh phát hành của ngân
hàng thương mại tăng tương đối so với của ngân hàng đầu tư. Kết quả lợi nhuận là khác
nhau đối với các công ty có độ tín nhiệm tín dụng khác nhau hay quy mô phát hành khác
nhau. Biến thị phần được phân theo ngành và vì vậy sẽ thay đổi theo từng năm. Mô hình
của họ cũng không thấy được liệu rằng có sự khác nhau đáng kể về chênh lệch lợi suất
giữa các công ty theo Khoản mục 20 và các ngân hàng đầu tư. Nghiên cứu của Gande và
các cộng sự (1999) không kiểm soát một cách chính xác mối quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành, có thể bởi vì trong những nghiên cứu trước
đây của họ biến này chỉ có ý nghĩa đối với các tổ chức phát hành chất lượng thấp.
Lý thuyết hiện tại hoàn toàn xử lý tất cả các đợt chào bán nợ công khai không
chuyển đổi là đồng nhất và không kể đến quy mô nộp đơn phát hành hoặc đợt phát hành
Trang 6

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22
có phải là đăng kí sẵn không. Tuy nhiên, tỷ lệ gia tăng của phát hành nợ trong những năm
gần đây là của giấy nợ trung hạn (MTNs). Theo Hội đồng Thống đốc Cục Dự Trữ Liên
Bang, phát hành MTNs đã tăng từ 31 tỷ USD năm 1988 lên đến 150 tỷ USD năm 1998.
MTNs được phát hành bởi các công ty được xếp ở hạng đầu tư và có thời gian đáo hạn từ
270 ngày đến 40 năm. MTNs, trong mối quan hệ với các loại khác của công cụ nợ, trung
bình, thường đăng kí sẵn và xếp hạng tín dụng cao hơn. Chúng tôi sử dụng MTNs trong
phần chi tiết mở rộng như là một biến giả để xác định liệu rằng chênh lệch giá hay chênh
lệch lợi suất của loại đầu tư có liên quan đến chứng khoán nợ truyền thống có khác nhau
hay không. Chúng tôi cũng sử dụng số lượng đệ trình như là các biến trong mô hình và
tính xem đợt phát hành có phải là đăng kí sẵn không. Các yếu tố này phần nào có liên
quan, bởi vì số lượng đệ trình thường lớn hơn quy mô phát hành của trái phiếu đăng kí
sẵn và vì các MTN thường đăng kí sẵn. Tuy nhiên, các kết quả ước lượng của chúng tôi
cho thấy mỗi yếu tố đóng một vai trò độc lập trong việc xác định chênh lệch giá và chênh
lệch lợi suất
Nghiên cứu của nhóm đưa ra 2 câu hỏi:

LN (MAT): LN của thời gian (tính bằng năm) từ ngày phát hành đến khi đáo hạn
REFINANCE : Là một biến giả, bằng 1 nếu mục đích của tài trợ là để trả nợ ngân hàng,
ngược lại bằng 0.
EXCHANGE: Là một biến giả, bằng 1 nếu công ty phát hành đã niêm yết trên sở giao
dịch, ngược lại bằng 0.
REPUTATION (REP): Thị phần của tổ chức bảo lãnh trong năm phát hành.
RATING: Một nhóm gồm 7 biến giả xếp hạng tín dụng (Aaa, Aa, A, Baa, Ba, B, C) căn
cứ vào chỉ số xếp hạnh tín dụng do CIC xếp hạng doanh nghiệp trong năm phát hành.
MTN: Là một biến giả, bằng 1 nếu đợt phát hành là giấy tờ có giá trung hạn và ngược lại
bằng 0.
QUARTER: Là một biến xu hướng hàng quý. Ví dụ: QUATER bằng 7 nếu đợt phát hành
được bảo lãnh trong quý III năm 1996. ( Nghiên cứu từ 1995 – 1998).
Trang 8

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22 5. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả của nghiên cứu được cho bởi bàng 1,
Bảng 1: Thống kê mô tả

N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
Log_ISUSE

42
2.00
3.00
2.8571
.35417

5.1 Chên lệch giá Gross Spread
Phương trình hồi quy như sau:
GROSS SPREAD = β
0
+ β
1
*SECTION + β
2
*LN (SMKT) + β
3
*LN (ISSUE)
β
4
*LN(FILE) + β
rate
*CREDIT + β
MAT
MAT + β
5
*QUARTER
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 2: ANOVA
b

Dựa vào bảng 2 kết quả ANOVA của mô hình hồi quy có sig =0.031 nhỏ hơn mức ý
nghĩa 5%, như vậy mô hình hồi quy phù hợp ở mức ý nghĩa 5%
Trang 9

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22
Bảng 3: Model Summary
Model
R
R Square
1
.587
a

.345
a. Predictors: (Constant), HIGH, BB, SMKT, SECTION, Log_ISUSE, BBB, B
b. Dependent Variable: GROSS_SPREAD Dựa vào bảng 3, mức độ giải thích của mô hình hồi quy là 34.5%

Bảng 4: Hệ số hồi quy
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized

.175
BBB
-15438.0
5579.9
477
-2.767
.009
BB
-19354.7
5552.2
614
-3.486
.001
B
-13565.5
6422.7
374
-2.112
.042
HIGH
3151.0
6475.1
.077
.487
.630
a. Dependent Variable: GROSS_SPREAD
Nhận xét:

Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 5: Kiểm định ANOVA
b

Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
.014
7
.002
2.935
.043
a

Residual
.071
34
.002 Total
.084
41
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
015
.047

314
.755
SECTION
.007
.016
.069
.412
.683
SMKT
034
.072
077
472
.640
Log_ISUSE

Nhận xét:
YEILD _PREAD = 0.069*SECTION - 0.077*SMKT + 0.144*LOG(ISSUE) +
0.115*BBB + 0.208*BB + 0.281*B – 0.116*HIGH
Qua kết quả bảng hồi quy ta thấy tổ chức bảo lãnh phát hành là NHTM thì có
chênh lệch lợi suất cao hơn so với NHTM khác. Tuy nhiên hệ số hồi quy của SECTION
không có ý nghĩa, Biến quy mô phát hành cũng có tác động ý nghĩa không cao (Sig =
0.394).
6. Kết luận
Như vậy, theo nghiên cứu của nhóm, mức chênh lệch Gross Spread của NHTM
cao hơn so với ngân hàng khác và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%, tuy nhiên về
mức chênh lệch lợi suất của NHTM cũng cao hơn nhưng lại không có ý nghĩa về mặt
thống kê.
Trang 12

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22
Quy mô bảo phát hành có ảnh hưởng cùng chiều đến Gross Spread, nhưng lại ảnh
hưởng ngược chiều tới Yield Spread nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kế.
Tuy nhiên, nghiên cứu của nhóm còn một số hạn chế:
- Số liệu thống kê chưa phản ánh hết thị trường bảo lãnh phát hành trái phiếu
Doanh nghiệp, kích thước mẫu nhỏ (42 đợt phát hành) nên chưa phản ánh hết thị
trường bảo lãnh phát hành trái phiếu.
- Kỹ năng xử lý dữ liệu còn hạn chế.
- Thời gian dành cho nghiên cứu về vấn đề phát hành trái chưa nhiều.

Trang 13

Nhóm 6 Lớp NH Đêm 1 K22


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status