Cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2006 - 2015 - Pdf 13


i
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC KX02/06-10
“QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM”

ĐỀ TÀI:

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG,
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2006-2015
MÃ SỐ: KX02.02/06-10 (
BÁO CÁO TỔNG HỢP)

Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Mai Ngọc Cường
7819
26/3/2010


19 TS. Mai Ngọc Anh Trường ĐH Kinh tế quốc dân Thành viên
20 Ths. Nguyễn Hữu Đoàn Trường ĐH Kinh tế quốc dân Thành viên
21 Ths. Lê Thị Quế TT NCKHBHXH- BHXHVN Thành viên
22
Ths.NCS. Trịnh Mai Vân
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Thành viên
23
Ths. Mai Sơn
Tỉnh Bắc Giang Thành viên
24
HVCH. Nguyễn Đình Hưng
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Thành viên
25
Ths. Phạm Việt Hùng
Đại học Sôgang, Hàn Quốc Thành viên iii
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
DANH MỤC SƠ ĐỒ xi
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 6
1.1. AN SINH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG: ĐẶC ĐIỂM , CẤU TRÚC VÀ VAI TRÒ. 6
1.1.1. ASXH: khái niệm và đặc điểm 6

2.2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội 94
2.2.2. Về chính sách bảo hiểm y tế. 97
2.2.3. Về chính sách Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam 107
2.2.4. Về chính sách cứu trợ xã hội 109
2.2.5. Về chính sách ưu đãi người có công
113
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỆ THỐNG
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA THỜI KỲ ĐỔI MỚI 115
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách BHXH 115
2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở Việt Nam từ khi đổi mới đến
nay
133
2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở nước ta 138
2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi xã hội 155
2.3.5. Nhận xét chung về thành tựu chủ yếu của hệ thống ASXH và chính sách
ASXH
158
2.4. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI NƯỚC TA HIỆN NAY 159
2.4.1. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu của hệ thống chính sách ASXH 159
2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế. 172
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
Ở NƯỚC TA TỚI NĂM 2015 206
3.1. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI 206
3.1.1. Những yêu cầu của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH
ở Việt am những năm tới.
206
3.1.2. Các quan điểm cơ bản trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách

3.3.7. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách ASXH
278
3.4. LỰA CHỌN CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
MÔ HÌNH TỔNG THỂ ASXH Ở NƯỚC TA TỚI NĂM 2015 279
KẾT LUẬN 281
TÀI LIỆU THAM KHẢO 283 vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu
ASXH An sinh xã hội
BHHT Bảo hiểm hưu trí
BHNNg Bảo hiểm nghề nghiệp
BHTNa Bảo hiểm tai nạn
BHTNg Bảo hiểm thất nghiệp
BHTT bảo hiểm thân thể
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHBB
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
Bảo hiểm Y tế
BHYTTNCĐ
Bảo hiểm Y tế cộng đồng
BVXH Bảo vệ xã hội
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Bảng 2.5. Số người hưởng và kinh phí chi trả chế độ hưu trí hàng tháng 120
Bảng 2.6. Tình hình đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH Đơn vị : Tỷ đồng 122
Bảng 2.7. Thực trạng cân đối quỹ BHXH 122
Bảng 2.8. Tốc độ tăng (giảm) thu, chi BHXH bắt buộc 123
Bảng 2.9. Tổng hợp các nguồn thu đến tháng 8 năm 2008: 128
Bảng 2.10: Quy mô thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đến năm 2007 129
Bảng 2.11: Đóng góp của thị trường BHNT Việt Nam 131
Bảng 2.12. Tình hình trả
tiền bảo hiểm 2006-2007 tỷ đồng 131
Bảng 2.13: Số người tham gia và diện bao phủ BHYT 134
Bảng 2.14 Phân bố người tàn tật theo vùng lãnh thổ : 143
Bảng 2.15. Số lượng đối tượng được hưởng trợ cấp các năm 149
Bảng 2.16. Mức độ bao phủ BHXH khu vực chính thức 160
Bảng 2.17. Mức độ bao phủ chung về BHXH 161
Bảng 2.18: Tỷ lệ bao phủ của BHXH đối với đố
i tượng hết tuổi lao động 161
Bảng 2.19. Tỷ lệ lao động nữ được hưởng trợ cấp thai sản 162
Bảng 2.20: Tỷ lệ tham gia các loại hình BHXH của khu vực phi chính thức 163
Bảng 2.21: Độ bao phủ hiện tại của BH nhân thọ đối với hộ gia đình khu vực phi
chính thức (2002) 164
Bảng 2.22. Mức độ bao phủ BHYT đến năm 2006 165
Bảng 2.23. Mức độ tác động củ
a BHXH bắt buộc 166
Bảng 2.24. Mức đóng BHYT bình quân theo các nhóm đối tượng (đồng) 170
Bảng 2.25. Thu, chi hàng năm của quỹ BHYT (tỷ đồng) 171 viii
Bảng 2.26: Lý do chưa tham gia BHXH và BHYT 172
Bảng 2.27: Quá trình điều chỉnh lương hưu theo tăng lương tối thiểu 173


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Vòng đời và những rủi ro trong cuộc sống của con người 47
Hình 1.2: Sự phát triển của xã hội và vấn đề ASXH qua các giai đoạn. 50
Hình 1.3: Sử dụng nguồn vốn để đối phó với những đột biến về sức khỏe của con người 51

xDANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hệ thống bhxh việt nam hiện nay 124
Biểu đồ 2.1 Phí bảo hiểm và STBH có hiệu lực theo sản phẩm bảo hiểm
tính đến hết năm 20007 130
Biểu đồ 2.2. Tình hình thiệt hại do bão lụt hạn hán từ 2000-2007 139
Biểu đồ 2.3. Số người cao tuổi và tỷ lệ người cao tuổi 141
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu độ tuổi của ng
ười tàn tật 144
Biểu đồ 2.5. Các dạng tật của người tàn tật . ĐV: % 144
Biểu đồ 2.6. Nguyên nhân dẫn đến tàn tật (đơn vị: %) 145
Biểu đồ 2.7. Số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 146
Biểu đồ 2.8. Số lượng đối được trợ cấp xã hội cộng đồng giai đoạn 2001- 2007 149
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ đối tượng được trợ
cấp xã hội so đối tượng thuộc diện trợ cấp
giai đoạn 2000 – 2007 150
Biều đồ 2.10. Tốc độ tăng đối tượng thụ hưởng và tăng kinh phí hàng năm 151
1
MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những biến đổi sâu sắc về
kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến
b
ộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống kinh tế và xã hội
của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.
Song cũng do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều
vấn đề xã hội mới nảy sinh và ngày càng phức tạp. Tình trạng phân hoá giàu nghèo có
xu hướng gia tăng đe doạ đời sống của hàng chục triệu người, sự bất bình đẳng trong
thu nhập ngày càng rõ ràng t
ạo ra khoảng cách thu nhập, mầm mống cho những xung
đột xã hội. Hơn 70% dân số sống trong khu vực nông thôn vẫn còn trong tình trạng
kém phát triển, thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Tác động của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dẫn đền hàng triệu lao động di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm
kiếm việc làm phải chấp nhận rủi ro xã hội về điều kiện sống. Đói nghèo được thu hẹp
nhưng tái nghèo vẫn đang là nguy cơ đối với hàng chục triệu người. Một bộ phận
người lao động đang đứng trước tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, đời sống gặp
khó khăn, bị đe doạ trước tình trạng mất an toàn, bệnh tật, ốm đau. Tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng; sự mất ổn định trong cuộc sống gia đình, phong tụ
c, tập quán, những
truyền thống, bản sắc văn hoá có nguy cơ bị phá vỡ trong bối cảnh kinh tế xã hội
mới. Hậu quả của tình trạng xã hội trên đây đang làm cản trở sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, ngăn trở mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đ

: Các nghiên cứu trên thế giới không ngừng bổ sung,
hoàn thiện phạm trù ASXH và chính sách ASXH. Sự bổ sung và hoàn thiện này
được thể hiện trên các khía cạnh như, tiếp tục làm rõ nội hàm phạm trù ASXH; tổ chức
thực hiện và thiết kế các mô hình, nguyên tắc hoạt động của ASXH, trao đổi về cơ chế
tài chính cho ASXH trong bối cảnh mới; đặt chính sách ASXH trong tổng thể phát
triển của nền kinh- xã hội, trong mối quan hệ với tăng tr
ưởng kinh tế, tăng trưởng dân
số, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, giới tính, gia đình, tệ nạn xã hội,
Nhóm vấn đề thứ hai
: Đổi mới chính sách ASXH theo hướng đẩy mạnh tư
nhân hoá. Xuất phát từ chỗ, trong hệ thống hiện tại của ASXH, sự hoàn trả được duy
trì nhờ vào sự tăng lên của tiền lương và số người lao động. Khoản thu lại mà những
người nghỉ hưu trong tương lai nhận được từ ASXH thường thấp hơn cái mà họ có thể
kiếm được từ đóng góp của lương hư
u. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu hiện
nay chủ trương cần đổi mới hệ thống và chính sách ASXH theo hướng đẩy mạnh tư
nhân hoá hệ thống này, đảm bảo cho hệ thống ASXH được tồn tại và tăng trưởng bền
vững. Điều này được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề xuất.
Nhóm vấn đề thứ ba
: Đặt vấn đề phát triển hệ thống chính sách ASXH
trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá làm cho các quốc gia phải đối mặt với vấn đề cần giảm thuế và di
chuyển lao động. Thuế là nguồn thu chính của chính phủ để chi trả cho các hoạt động
của mình. Việc giảm thuế trong điều kiện hội nhập đang đặt ra nhữ
ng thách thức cho
nguồn thu chính phủ để chi trả ASXH. Sự di chuyển lao động không những đặt ra cho
các chính phủ những vấn đề cho đảm bảo cuộc sống của người lao động nhập cư trong
tương lai, đồng thời phải tìm nguồn đảm bảo ASXH cho những người lao động nhập
cư chưa có được việc làm. Xuất phát từ đó, nhiều nghiên cứu về chính sách ASXH
hiện nay đang tập trung hướ

hệ thống chính sách ASXH ở nước ta những năm qua, nhưng vẫn mới là những nghiên
cứu bước đầu; nhiều vấn đề về quan niệm, thực chất, nội dung còn chưa có sự thống
nhất; tính hệ thống chưa cao; đặc biệt chưa cập nhật được những xu hướng phát triển
mới của hệ thống chính sách ASXH trong bối cảnh đất nước chuy
ển mạnh sang nền kinh
tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở tổng quan về những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
trên thế giới và trong nước, đặc biệt là những kết quả nghiên cứu mới, cập nhật; Đồng
thời xuất phát từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và khu vự
c
trong việc xây dựng hệ thống chính sách ASXH, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về
ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng của hệ thống ASXH và việc thực hiện chính sách ASXH
ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những mặt mạnh,
mặt yếu, những thuận lợi và khó khăn, những thách thức đặt ra và những nguyên nhân
củ
a tồn tại và yếu kém của hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay. 4
- Phân tích xu hướng đổi mới hệ thống ASXH và hệ thống chính sách ASXH
của thế giới và những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dựng hệ thống
ASXH và chính sách ASXH trong những năm tới để làm rõ các yêu cầu đặt ra đối với
các vấn đề ASXH Việt Nam và đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc
gia về ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015.
- Đề xuấ
t với các cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn các mục tiêu ưu tiên về
chương trình ASXH ứng dụng vào trong công tác đổi mới hệ thống ASXH và hoạch
định, thực thi hệ thống chính sách ASXH ở nước ta.

chính sách ASXH ở nước ta.
Đề tài tổ chức một cuộc hội thảo khoa học về chủ đề ASXH ở Việt Nam 2006-
2015: thực trạng và khuyến nghị với sự tham gia của các cán bộ nghiên cứu, cán bộ
quản 5
lý, các nhà doanh nghiệp, các nhà luật pháp và người lao động và thụ hưởng chính sách
ASXH để trao đổi những vấn đề thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm các nước và khuyến
nghị về xây dựng hệ thống ASXH và chính sách ASXH ở nước ta. Kết quả hội thảo được
biên tập thành Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Đồng thời, đề tài đã công bố kết quả nghiên cứu
trên số đặc san tháng 10 năm 2008 của Tạp chí Kinh t
ế và phát triển với 15 bài viết và một
số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH với ý nghĩa như là một chủ trương chính sách chung của Đảng và Nhà nước về
phát triển hệ thống chính sách ASXH ở nước ta.
Về phạm vi nghiên cứu: đề tài tiếp cận phạ
m trù ASXH theo cách cách hiểu
phổ biến của quốc tế hiện nay, chủ yếu theo cách tiếp cận của Tổ chức lao động thế
giới (ILO), nhìn nhận ASXH như là một hệ thống phòng ngừa, giảm thiểu và khắc
phục rủi ro đối với con người.
Về lý thuyết, đề tài chú ý đến tất cả các bộ phận cấu thành lên hệ thống ASXH,
nhưng trong phân tích đánh giá thực trạng và khuyến nghị
hệ thống ASXH ở Việt
Nam, đề tài chủ yếu nghiên cứu những bộ phận về BHXH, BHYT, hỗ trợ tích cực,
TGXH và ƯĐXH.
Về hệ thống chính sách, đề tài đặc biệt chú ý tới hệ thống luật pháp, chính sách
tài chính, năng lực thể chế quản lý thực hiện chương trình và vai trò của nhà nước

là BHXH gắn với yếu tố lao động. Chế độ BHXH được áp dụng bắt buộc với một mức
lương cụ thể, mức đóng góp và mức trả BHXH được tính căn cứ vào tiền lương và
được quản lý bởi các đối tác xã hội.
- Theo L. Berevidge, nhà kinh tế và xã hội học Anh (1879-1963) thì ASXH là s

đảm bảo về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi tức khi người ta
không còn sức làm việc nữa. Những người theo trường phái này quan niệm, hệ thống
ASXH hoạt động dựa trên ba nguyên tắc: Bao phủ toàn diện (mọi người lần đầu được
hưởng ASXH); mức chi trả tương đương và quản lý tập trung, thống nhất.
- Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH đượ
c hiểu là sự đảm bảo của xã hội,
nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị của cá nhân, đồng thời tạo lập cho con người một
đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.
- Trong Hiến chương Đại Tây Dương, ASXH được hiểu là sự đảm bảo thực hiện
quyền con người trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát triển chính
kiến trong khuôn khổ luật pháp;
được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập,
làm việc và nghỉ ngơi, có nhà ở; được chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để có thể thỏa
mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, tuổi già, 7
- Theo Ngân hàng thế giới (WB): ASXH được xây dựng dựa trên mô hình quản
lý rủi ro xã hội. Triết lý của mô hình này là mỗi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng
đều phải chịu những rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống
kinh tế, xã hội gây ra. Chính những rủi ro này là nguyên nhân gây ra nghèo khổ.
Người nghèo là những người chịu nhiều rủi ro nhất so với các thành phần xã hội khác
và ít có điều kiện tiếp cận các công c
ụ và phương tiện cho phép họ đối mặt với rủi ro.
Vì vậy, cần xây dựng cơ chế ASXH dành cho người nghèo để hạn chế tình trạng bấp


8
trẻ em (liên quan tới lao động). Như vậy, theo ILO thì ASXH là phạm trù rộng hơn
BHXH (bao gồm BHXH, chứ không phải chỉ có BHXH).
- Ở các nước châu Âu có ba mô hình ASXH:
+ Mô hình tự do của các nước Anglo-sacxon: Theo mô hình này, mức chi trả được
thực hiện kèm theo các điều kiện gắn với thu nhập do vậy thường không cao. Mô hình
này có ưu điểm là kích thích người lao động tham gia thị trường lao động và tham gia các
loại hình bảo hiểm tư nhân khác (do mức chi trả thấp nên muốn có nhiều thu nh
ập khi về
hưu thì người lao động phải tham gia lao động hoặc tham gia loại bảo hiểm khác). Tuy
nhiên, theo mô hình này do sự vận hành của ASXH dựa trên vai trò thị trường, cho nên tỷ
lệ nghèo đói của các nước này khá cao và mức độ đảm bảo trước các biến động của thị
trường lao động thấp.
+ Mô hình dân chủ - xã hội của các nước Bắc Âu: Theo mô hình này tất cả mọi
người dân đều được hưởng ASXH nhằm m
ục tiêu công bằng xã hội, nâng cao mức sống,
tránh phân hóa giàu nghèo. Mô hình dân chủ - xã hội chủ yếu dựa vào vai trò của Nhà
nước trong việc cung cấp ASXH với hai hình thức chính là BHXH và trợ cấp gia đình.
Mô hình này có ưu điểm là phạm vi rộng, thể hiện được tính chất công bằng của ASXH.
Tuy nhiên, mô hình này không kích thích nhu cầu tham gia quan hệ lao động, mặt khác do
quá đề cao vai trò của Nhà nước cho nên nguồn ngân sách của Nhà nước đảm bảo cho
ASXH là rất lớn.
+ Mô hình phường hội (CHLB
Đức): Theo mô hình này, hệ thống ASXH được
chia theo từng ngành, từng lĩnh vực. Ưu điểm của mô hình này là rất nhạy cảm đối với
mọi sự biến động về việc làm của toàn bộ nền kinh tế nói chúng và từng ngành nói
riêng. Nhưng mô hình này lại có điểm hạn chế là không tạo ra được sự công bằng giữa
những người lao động khác nhau, trong ngành nghề khác nhau.
- Phần lớn các quốc gia ở khu vực châu Á và

Tóm lại, Trợ giúp xã hội là những chính sách hỗ trợ cho những nhóm đặc biệt
trong xã hội từ nguồn ngân sách để đảm bảo mức sống tối thiểu cho họ. Tuy nhiên, do
mục đích và đối tượng của các chính sách là hoàn toàn khác nhau cho nên ở Việt Nam
vẫn nên giữ nguyên hịên trạng như hịên nay, tức là thành 2 hay 3 chính sách khác nhau
cho 3 đối tượng: người có công; các đối tượng yếu thế; đối t
ượng tệ nạn xã hội
Thứ hai, khái niệm “Phúc lợi xã hội” - Social welfare.
Phúc lợi xã hội
(PLXH) trong một số trường hợp là khái niệm để chỉ những chính sách mang tính xã
hội dùng tiền từ NSNN để phục vụ miễn phí cho các thành viên trong cộng đồng, xã
hội. Ví dụ các khoản chi từ NSNN trực tiếp cho người dân về giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao,… Tại một số nước, PLXH lại để chỉ khoản trợ cấp xã hội thường xuyên cho
những người thất nghiệp, ngườ
i già, tàn tật không có khả năng tự kiếm sống. Chính
sách này phổ biến ở một số nước Bắc Âu (nên những nước này còn được gọi là Quốc
gia Phúc lợi – welfare state). Trước kia, ở Hoa kỳ, Anh và một số nước phát triển cũng
áp dụng chính sách này. Nhưng sau đó người ta thấy việc duy trì chính sách này không
hiệu quả: nhà nước sẽ phải chi những khoản tiền rất lớn, còn người dân thì lại trở nên
“lười” hơ
n, không có động lực tự kiếm sống. Chính vì vậy mà từ cuối những năm 80, 10
đầu 90 của thế kỷ trước, các nước này đã chuyển sang chính sách “welfare to work”
nghĩa là Nhà nước chỉ trợ cấp hoàn toàn trong một thời gian ngắn, thường là dưới 6
tháng. Trong thời gian đó, người được trợ cấp buộc phải đi học một nghề gì đó. Nhà
nước sẽ hỗ trợ việc học nghề này và giúp tìm việc. Sau đó, người này bắt buộc phải đi
làm công việc mà Nhà nước giới thiệ
u, nếu không đi thì cũng không còn được hưởng trợ
cấp nữa. Vì thế, đối với một nền kinh tế còn nghèo như Việt Nam, không nên áp dụng
11
Việt Nam đã từng có những chính sách mang tính chất của Lưới an toàn xã hội, ví
dụ như chính sách hỗ trợ giảm biên chế theo quyết định 176/HĐBT và gấn đây nhất là theo
Nghị định 41/CP và 110/CP đối với những lao động ở khu vực doanh nghiệp Nhà nước bị
dôi dư khi doanh nghiệp đóng cửa, tổ chức lại hay chuyển đổi hình thức sở hữu.
Thứ năm, khái niệm “Bảo vệ xã h
ội” - Social protection. Theo ILO thì bảo vệ
xã hội (BVXH) là khái niệm rộng, bao gồm hệ thống BHXH, những nhu cầu cơ bản
của ASXH về giáo dục tiểu học, chỗ ăn ở (tối thiểu), nước sinh hoạt, dinh dưỡng và
chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hiện nay, theo ILO, khái niệm về BVXH còn bao gồm cả
nội dung về an toàn lao động.
Theo ADB thì BVXH là một hệ thống chính sách và chương trình nhằm tạo lập
một h
ệ thống thị trường lao động có kết quả và có hiệu quả, bảo vệ các cá nhân chống
lại các rủi ro trong thu nhập, và cung cấp sự bảo vệ ở mức sàn cho những cá nhân
trước những rủi ro của thị trường.
Theo ADB thì BVXH bao gồm 5 thành phần: (i) các chính sách về thị trường
lao động, (ii) bảo hiểm xã hội (bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí, tai nạn nghề nghiệp, ),
(iii) bảo hiểm nông nghiệp và tr
ợ giá, (iv) các chương trình trợ giúp và phúc lợi xã hội
(social assistance and social welfare) bao gồm các trợ giúp đối với các nhóm yếm thế
trong xã hội như trẻ em mồ côi, trẻ em lang thang, người già cô đơn, người tàn tật,
cứu trợ thường xuyên và cứu trợ đột xuất (những đối tượng của chính sách bảo trợ xã
hội hiện nay của Việt Nam), (v) các quỹ xã hội và các chương trình tạo việc làm và thu
nhập tạm thời cho các đối tượng xã hội y
ếu thế trong xã hội.
Điều đáng chú ý là trong định nghĩa của ILO, của ADB và của một số quốc gia
thì thành phần đầu tiên của BVXH liên quan tới chính sách thị trường lao động còn

là dễ hiểu.
Một số tác giả đặt vấn đề ASXH theo một ý nghĩa rộng rãi hơn quan niệm của
ILO. Chẳng hạn, trong cuốn người cao tuổi và ASXH, tác giả Bùi Thế Cường viết:
„Hệ thống ASXH mở rộng và phát triển theo tiến trình lịch sử, nó phụ thuộc vào động
thái các nhu cầu xã hội thiết yếu của con người và vào biế
n đổi của cơ cấu xã hội. Ngày
nay, người ta thường kể ra một số những vấn đề chủ chốt của hệ thống ASXH như dân số
và gia đình, đào tạo nghề nghiệp và công ăn việc làm, thu nhập và các cơ cấu bảo đảm
tiêu dùng của dân cư, giáo dục và chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm và trợ giúp xã hội, môi
trường“. (19. Tr.122)
Tại Hội thảo của đề tài KX02.02/06-10, tác giả Hoàng Chí Bảo viết „

ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền
đề và động lực cho sự phát triển con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo
xã hội cho con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các sức
mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực
của nó như một chủ thể mang nhân cách.
ASXH bao hàm trong nó cả
những đảm bảo về an ninh để con người
sống, làm việc, thực hiện được nhu cầu, lợi ích chính đáng, hợp lý của mình 13
trong quá trình phát triển; con người nhận được từ xã hội những bảo đảm về
cuộc sống, những bảo vệ trước những rủi ro, bất trắc, những tình huống bất
thường đe doạ hoặc phá huỷ trạng thái bình yên, quyền sống và sự thụ hưởng
lợi ích của họ
“. Với cách hiểu như thế, tác giả cho rằng, các vấn đề của ASXH
có thể được hình dung với 4 phương diện hợp thành trong cơ cấu nội dung của
nó là: Xoá đói giảm nghèo; Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp xã hội, ưu đãi xã hội; và

là theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. 14
Theo nghĩa rộng, ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người
được an bình, an ninh, an toàn và an khang trong xã hội. Điều đó có nghĩa là họ
được sống trong hòa bình; được bảo vệ về thân thể và nhân cách; được bình đẳng
trước pháp luật; được hòa nhập vào cộng đồng; được có công ăn, việc làm, có nơi
cư trú, có quyền đi lại, học tập để cho họ phát triển đầy đủ nhân cách và tài năng
của một con người trong xã hội, được hưởng phúc lợi do xã hội mang lại; được
đảm bảo thu nhập để thỏa mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu khi mất sức lao động,
bị già yếu hoặc bị rủi ro, tai nạn trước sự biến động do kinh tế, tự nhiên, xã hội
mang lại, hoặc cho những người nghèo, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em
mồ côi, những người yếu thế

Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu
khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già, cô đơn, trẻ
em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch họ
a,…Cách tiếp
cận theo nghĩa hẹp này phù hợp với cách tiếp cận của ILO.
Trong nghiên cứu này chúng tôi ủng hộ cách tiếp cận ASXH theo nghĩa hẹp. Theo
đó, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia
đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc m
ất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong;
cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những
nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa…
1.1.1.2. Phân biệt chính sách ASXH với CSXH và chính sách xóa đói giảm nghèo
Để làm rõ đặc điểm của chính sách ASXH, cần phân biệt chính sách ASXH với một


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status