Rà soát hệ thống các thủ tục hành chính và đề xuất hoàn thiện các thủ tục hành chính do bộ công thương thực hiện theo hướng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính - Pdf 13

BỘ CÔNG THƯƠNG
_________

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI CẤP BỘ
RÀ SOÁT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ NGHIÊN CỨU
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
DO BỘ CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN THEO HƯỚNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VĂN PHÒNG BỘ
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

7409
16/6/2009


8
2. Nội dung, đặc điểm của thủ tục hành chính
9
3. Phân loại thủ tục hành chính
10
4. Các giai đoạn của thủ tục hành chính
11
II. Tổng quan về cải cách hành chính
12
III. Định hướng cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam
15
1. Quan điểm và chủ trương cải cách th
ủ tục hành chính của
Đảng
15
2. Quá trình cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ:
17
3. Những bất cập, tồn tại trong quá trình quy định và thực hiện
thủ tục hành chính hiện nay
19
4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
20
5. Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
và các giải pháp mang tính định hướng của Chính phủ:
22
6. Yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan quản lý Nhà
nước
24
IV. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Mục 4. Rà soát, đánh giá thủ tục cấp phép xuất khẩu nhập
khẩu hoá chất Bảng và văn bản chấp thuận đầu tư cơ sở
hoá chất Bảng
66
Mục 5. Rà soát, đánh giá thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế
73
Mục 6. Rà soát, đánh giá thủ tục xác nhận đăng ký thực
hiện chươ
ng trình khuyến mại mang tính may rủi
78
Mục 7. Rà soát, đánh giá thủ tục thực hiện việc phê duyệt,
thẩm định các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
86
Chương III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ
CÁC BIỆN PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
92
TẠI BỘ CÔNG THƯƠNG
I. Về cơ sở thực tiễn duy trì các thủ tục hành chính
92
II. Về căn cứ pháp lý giải quyết các thủ tục hành chính
94
III. Về điều kiện giải quyết thủ tục hành chính
95
IV. Về thủ tục, trình tự giải quyết thủ tục hành chính
97
V. Về ứng dụng công nghệ thông tin
101
VI. Về phân cấp về địa phương
103

trọng tâm trong chương trình hiện đại hoá hành chính của Chính phủ các nước
phát triển. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 - 2010 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 09 n
ăm 2001) cũng cho thấy sự chú trọng
của Chính phủ Việt Nam vào vấn đề quan trọng này.

Trong những năm vừa qua, một loạt các biện pháp cải cách thủ tục
hành chính đã được thực hiện, trong đó có việc thực hiện cơ chế “một cửa” và
rà soát, sửa đổi, bãi bỏ thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch,
đơn giản hoá. Nhờ đó, mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước vớ
i
người dân và doanh nghiệp được cải thiện một bước đáng kể. Có thể nói, cải
cách thủ tục hành chính đã thực sự đóng vai trò là khâu đột phá trong quá
trình cải cách hành chính của Nhà nước, góp phần giải tán được khá nhiều
“bong ke” trên con đường đi đến một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, thủ tục hành chính vẫn là vấn đề
bức xúc. Vẫn còn tồ
n tại khá phổ biến xu hướng cơ quan hành chính giành
thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; vẫn
còn tư tưởng bao cấp, cục bộ của các bộ, ngành khi xây dựng và ban hành thủ
tục hành chính; thiếu trách nhiệm trong kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Sự
phiền hà trong thủ tục hành chính vẫn tồn tại ở nhiều nơi, nhiều lúc, dưới
nhiều hình thức khác nhau, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chứ
c và doanh 2
nghiệp, làm lỡ cơ hội đầu tư và cản trở sức sản xuất của các thành phần kinh

vụ sau:

- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên
cứu các vấn đề thực tiễn chung để làm rõ các khái niệm cải cách thủ tục hành
chính và những nhiệm vụ
đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, trong
đó có Bộ Công Thương.

- Về mặt thực tiễn: Rà soát và phân tích các thủ tục hành chính do cơ
quan Bộ Công Thương trực tiếp thực hiện. Tập trung phân tích và có kiến
nghị cụ thể đối với một số thủ tục đặt ra nhiều vấn đề trong thực tiễn hiện nay.

Kết quả nghiên cứu sẽ được báo cáo Lãnh đạo B
ộ phê duyệt nhằm sớm
triển khai trong thực tế. Nếu khả thi, các giải pháp sẽ được tập trung thực hiện
ngay trong năm 2009, phấn đấu hoàn thành trước cuối năm 2010, thời điểm
kết thúc Chương trình cải cách hành chính giai đoạn II của Chính phủ.

3
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Hiện tại, Bộ Công Thương đang trực tiếp thực hiện 40 thủ tục hành
chính (Xem Danh mục). Trong phạm vi của Đề tài này, việc rà soát quy trình
thực hiện và cơ sở pháp lý sẽ được thực hiện đối với toàn bộ các thủ tục hành
chính nhằm minh họa rõ hơn cho vấn đề và cách thức thực hiện thủ tục hành
chính của Bộ Công Thươ
ng.

thu
ế (Vụ Xuất nhập khẩu giải quyết)

(6) Thủ tục xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại mang
tính may rủi (Cục Xúc tiến thương mại giải quyết)

(7) Thủ tục thực hiện việc phê duyệt, thẩm định các chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia (Cục Xúc tiến thương mại giải quyết)
4
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG STT Tên thủ tục Đơn vị thực
hiện
1 Giấy phép tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với
mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
Vụ Xuất nhập
khẩu
2 Giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà phục vụ
kinh doanh miễn thuế
Vụ Xuất nhập
khẩu
3 Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu
Vụ Xuất nhập
khẩu

khẩu
12 Giấy phép nhập khẩu gỗ có nguồn gốc từ
Campuchia
Vụ Xuất nhập
khẩu 5
13 Cấp Giấy phép kinh doanh thuốc lá Vụ Thị trường
trong nước
14 Cấp giấy phép kinh doanh rượu Vụ Thị trường
trong nước
15 Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. Vụ Công
nghiệp nhẹ
16 Giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên
liệu thuốc lá
Vụ Công
nghiệp nhẹ
17 Thông báo đăng ký nhượng quyền thương mại
giữa thương nhân nước ngoài và thương nhân
Việt Nam
Vụ Kế hoạch
18 Phê duyệt kế hoạch nhập khẩu thành phẩm để tiếp
thị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Vụ Kế hoạch
19 Phê duyệt kế hoạch nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất
máy móc, vật tư thiết bị của nhà thầu nước ngoài
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam
Vụ Kế hoạch
20 Giấy phép thành lập chi nhánh của thương nhân
6
28 Giấy phép kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp
Cục Kỹ thuật
an toàn và môi
trường công
nghiệp
29 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn nạp khí
dầu mỏ hóa lỏng vào chai
Cục Kỹ thuật
an toàn và môi
trường công
nghiệp
30 Xem xét và chấp thuận cho thương nhân tổ chức
khuyến mại

Cục Xúc tiến
thương mại
31 Đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm ở nước ngoài

Cục Xúc tiến
thương mại
32 Phê duyệt, thẩm định các chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia

Cục Xúc tiến
thương mại
33 Thẩm định hồ sơ của các doanh nghiệp tham gia

pháp nghiên cứu như phân tích hệ thống, thống kê khoa học về tổ chức, mô
hình hoá, điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia…Trên cơ sở tiếp thu
kết quả các công trình nghiên cứu trước đây, có cập nhật thông tin để việc
đánh giá và đề xuất sát thực hơn; sử dụng tổ
ng hợp các phương pháp nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá có so sánh đối chiếu thực tiễn, đảm bảo
tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, khả thi và minh bạch của hệ thống các
giải pháp đề xuất.

Về cách thức triển khai, đề tài được tổng hợp trên cơ sở xây dựng hệ
thống các nội dung nghiên cứu chính và các chuyên đề chuyên sâu; Khảo sát
thực tiễn, khai thác, xử lý thông tin để phục vụ cho việ
c hình thành báo cáo
tổng kết khoa học của đề tài. Trước hết, quy trình thực hiện của toàn bộ các
thủ tục hành chính do Bộ Công Thương thực hiện được rà soát, trên cơ sở đó,
lựa chọn một số thủ tục hành chính đặt ra những vấn đề lớn trong thực tế để
phân tích chi tiết và có những kiến nghị cụ thể.

Việc kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp được sử dụng để
phân tích, xác định các vướng mắc, bất cập, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị, đề
xuất cụ thể và có tính khả thi cao, được áp dụng nhanh chóng trong thực tế.

V. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO KHOA HỌC

Báo cáo gồm 3 chương (không kể phần mở đầu), cụ thể như sau:

Chương I - Những v
ấn đề cơ bản về cải cách thủ tục hành chính.
Chương này đề cập tới những vấn đề chung có tính lý luận về khái niệm thủ
tục hành chính và quan điểm của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ về cải cách

ức.
Khái niệm này là tương đối rõ ràng và được hiểu thống nhất.

Khác với sự thống nhất trong cách hiểu về khái niệm "thủ tục", khái
niệm "hành chính" được hiểu theo nhiều nghĩa. Theo Từ điển tiếng Việt, hành
chính được hiểu là thuật ngữ thuộc phạm vi chỉ đạo, quản lý việc chấp hành
luật pháp, chính sách của Nhà nước; thuộc về những công việc sự vụ như
văn
thư, tổ chức, kế toán v.v ; có tính chất giấy tờ, mệnh lệnh, khác với giáo dục,
thuyết phục.

Còn theo các quan niệm khác, thì hành chính là một lĩnh vực hoạt động
gắn với việc tổ chức, quản lý và điều hành các công việc trên cơ sở những quy
tắc có tính bắt buộc do Nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa
nhận; hành chính có nghĩa là quả
n lý, là sử dụng quyền lực nhà nước thực
hiện sự quản lý đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hành chính là sự tổ
chức, điều hành toàn bộ công việc hàng ngày của hệ thống hành pháp nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực. Đó là sự thực thi pháp luật bằng các văn bản
pháp quy, các thiết chế, các quy trình và thủ tục hành chính một cách khoa
học, hợp lý và có hiệu quả
; là sự quản lý cụ thể mọi nguồn tài lực to lớn thể
hiện qua nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội;
là một hệ thống quản lý bảo đảm cho xã hội phát triển có kỷ cương, có nề
nếp, bảo đảm cho quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện theo Hiến
pháp và pháp luật.

Tuy tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau như trên, nhưng trong gi
ới khoa
học pháp lý hành chính và trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng

quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của nhà nước
tạo thành m
ột hệ thống quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục này là những
quy tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như cán bộ công chức nhà nước
phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.

Như vậy, thủ tục hành chính có thể được định nghĩa như sau: Thủ tục
hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước ho
ặc cá nhân, tổ chức được uỷ quyền quản lý nhà nước trong việc giải
quyết các công việc của nhà nước nhằm thi hành nghĩa vụ quản lý hành
chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.

2. Nội dung, đặc điểm của thủ tục hành chính

Nội dung của thủ tục hành chính là quyền, nghĩa vụ của chủ thể phát
sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. Quyền, nghĩ
a vụ này gắn
liền với việc thực thi và chấp hành các quy định của pháp luật về trình tự, thủ
tục luật định khi tiến hành một quan hệ thủ tục hành chính cụ thể. Chính vì
vậy, tương ứng với từng quan hệ hành chính thì có thủ tục hành chính khác
nhau và kéo theo là sự khác nhau về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể.

Dưới góc độ pháp luật thì quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
thủ tụ
c hành chính là quan hệ pháp luật, được điều chỉnh bởi các quy phạm
pháp luật về thủ tục hành chính và trong quá trình đó làm phát sinh các quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan. Toàn bộ các quy phạm pháp luật về thủ
tục hành chính tạo thành chế định quan trọng của hệ thống luật hành chính.


nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước. Ví dụ, thủ tục bổ nhiệm, điều
động, tăng lương, buộc thôi việc;

- Thủ tục hành chính trong quan hệ hành chính giữa cơ quan nhà nước
hoặc chủ thể được Nhà nước trao quyền với tổ chức, cá nhân. Ví dụ: Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; thủ tục công
chứ
ng hợp đồng.

Dưới góc độ tính chất của quá trình thực hiện, thủ tục hành chính, thủ
tục hành chính được chia thành ba nhóm: thủ tục nội bộ, thủ tục văn thư, thủ
tục liên hệ.

Thủ tục hành chính nội bộ là trình tự thực hiện các công việc nội bộ cơ
quan nhà nước, bao gồm: Thủ tục ban hành quyết định; thủ tục khen thưởng -
kỷ luật; th
ủ tục thành lập các tổ chức, thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức
nhà nước.

Thủ tục văn thư là trình tự tiến hành các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung
cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới các hình thức văn bản.
Thủ tục văn thư mang nhiều tính chất kỹ thuật nghiệp vụ hành chính, đòi hỏi
quá trình thực hiện phả
i tỉ mỉ, đúng thể thức, trình tự các bước tiến hành.
11
Thủ tục liên hệ là trình tự các cơ quan hành chính, công chức, công
chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật. Thủ tục


4. Các giai đoạn của thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính là tổng thể các hoạt động mang tính thủ tục diễn ra
theo trình tự thời gian, vì vậy, có thể chia ra thành các giai đoạn sau:

- Ban hành văn bản quy phạm, thủ tục áp dụng các biện pháp phòng
ngừa hành chính, ngăn chặ
n hành chính có những đặc điểm riêng, được xem
xét trong các quy định về trách nhiệm hành chính, văn bản quản lý hành
chính…

- Giải quyết các vụ việc cá biệt cụ thể, bao gồm các thủ tục xử phạt vi
phạp hành chính, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo đều có những nét chung
đó là các thủ tục đều được thực hiện trong phạm vi hoạt động quản lý hành
chính nhà nước, được tiến hành chủ
yếu bởi cơ quan hành chính nhà nước, có
tính thống nhất về cơ cấu tổ chức. 12

II. TỔNG QUAN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Cải cách hành chính là một vấn đề khó, khó ngay từ bản thân khái niệm
của thuật ngữ “cải cách hành chính”. Đây là một cụm từ có thể nói rất đa dạng
trong cách hiểu. Bản thân thuật ngữ “hành chính” đang và tiếp tục là chủ đề
tranh luận sôi nổi của các diễn đàn.

Thuật ngữ “cải cách” cũng tương tự. Một s

chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã xác định trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với
nội dung chính là xây dựng một hệ th
ống hành chính và quản lý hành chính
nhà nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”. Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải
cách hành chính đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ 13
bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 1996-2000. Nghị quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ
xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình xây
dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, đồng thời tiếp tục đẩy
mạ
nh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp lại bộ máy hành chính từ Trung
ương đến địa phương.Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) họp
tháng 6 năm 1997 ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Một trong những chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính được
nhấn mạnh trong Nghị quyết quan trọng này là bảo đảm thực hiện dân chủ
hóa đời sống chính trị của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của
Nhà nước, phát huy quy
ền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ

thời điểm hiện nay, cải cách hành chính luôn là công việc mới mẻ, diễn ra
trong điều kiện thiếu kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính nhà
nước trong thời kỳ mới, có nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh
nghiệm. Vì vậy, việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ
đạo công cuộc cải cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung,
phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một 14
quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, là một quá trình nhận thức liên tục,
thống nhất trong tiến trình đổi mới.Tuy nhiên, cùng với quá trình triển khai trong thực tiễn, các nội dung
cải cách hành chính ngày càng được xác định một cách cụ thể hơn và các
Nghị quyết Trung ương của Đảng đều biểu thị một quyết tâm chính trị rất lớn
về việc tiếp tục tiến hành cải cách hành chính, đặt cải cách hành chính trong
tổng thể của đổi mới hệ thống chính trị.

Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Với Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, lần đầu tiên trong quá trình
cải cách, Chính phủ có một chương trình có tính chiến lược, dài hạn, xác định
rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính,
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
15
đội ngũ cán bộ, Nghị quyết đã xác định mục tiêu cải cách hành chính trong
giai đoạn hiện nay như sau:

“Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ phẩm chất và năng lực; h
ệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của đất nước”.

Đây là một mục tiêu rất rõ ràng, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà
nước Việt Nam th
ực hiện công tác cải cách hành chính một cách toàn diện,
bao hàm các mảng công tác triển khai một cách đồng bộ: Cải cách thể chế,
trong đó đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, trong đó có hiện đại hóa công sở; cải cách và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ; và cải cách tài chính công.

Cần lưu ý là đối tượng mà Chương trình cải cách hành chính hướng đến
không phải chỉ là các cơ quan quản lý nhà nước mà chính là ng
ười dân và
doanh nghiệp và đem lại lợi ích chung cho đất nước. Cải cách hành chính gắn
liền với nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
tăng niềm tin của công dân đối với nhà nước.


chủ yếu và khi thực hiện các nghĩa v
ụ này, người dân sẽ phải mất thời gian,
công sức và tiền bạc. Nếu không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng tới quyền, lợi ích
hợp pháp của người dân.

Tuy nhiên, nếu thông qua việc thực hiện thủ tục hành chính thì các
quyền, nghĩa vụ của người dân sẽ được thực hiện theo một trật tự luật định.
Điều này sẽ là cách thức tốt để quy
ền, lợi ích hợp pháp của người dân được
thực hiện nhanh hơn; bảo đảm tính công bằng, thống nhất và đồng bộ trong
việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trong toàn xã hội khi tham
gia cùng một thủ tục hành chính; qua đó quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân sẽ được bảo vệ trước Nhà nước và các chủ thể khác.

Điều quan trọng là kết hợp hài hoà giữa l
ợi ích Nhà nước và quyền, lợi
ích hợp pháp của người dân là một yêu cầu mà quá trình cải cách thủ tục
hành chính cần phải đáp ứng.

Xuất phát từ quan điểm này, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban
Chấp hành Trung ương khóa X đã xác định:

“Cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành
chính phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp
ph
ần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng phí”.

Giải pháp cụ thể trong công tác cải cách hành chính mà Nghị quyết
Trung ương X xác định là:


nhu cầu chính đáng của người dân, như: thành lập, giải thể, phá sản doanh
nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; đầu tư xây dựng công
trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập
khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị
thực nhập cảnh; công chứng, chứ
ng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp

- Các cấp chính quyền và từng cơ quan hành chính nhà nước khẩn
trương rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền hoặc hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo hướng tạo thuận
tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức
tuỳ tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn,
phiền hà cho nhân dân. Đề cao trách nhiệm của ngườ
i đứng đầu cơ quan hành
chính trong việc cải cách thủ tục hành chính.

- Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy
trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để
nhân dân biết và thực hiện thuận lợi.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ
quan hành chính nhà nước và mở rộng áp dụng tại
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học.

- Khẩn trương rà soát, sửa đổi các quy định của mình và chịu trách
nhiệm rà soát những thủ tục hành chính đã quy định trong các luật, pháp lệnh,
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, sửa đổi cho phù hợp.

2. Quá trình cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ:

giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp;

- Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 về một số biện
pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải
quyết công việc của người dân và doanh nghiệp;

- Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2006 số
01/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2007.

Căn cứ
chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã thực
hiện những biện pháp để cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm
quyền quản lý, cải thiện mối quan hệ giữa nhà nước với người dân và doanh
nghiệp theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản hoá.

Thông qua một loạt các biện pháp như cải cách thủ tục hành chính gắn
với thực hiện cơ chế m
ột cửa; công khai hóa, minh bạch hóa các quy định về
thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được rà soát, sửa đổi, bãi bỏ theo
hướng đơn giản hóa, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp được cải
thiện một bước đáng kể.

19
Kể từ năm 2000 (thời điểm có hiệu lực của Luật doanh nghiệp 1999), những
nỗ lực cải cách hệ thống thủ tục hành chính quan trọng nhất có thể kể đến:

ết triệt để.

Thủ tục hành chính trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước
với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với nhau chưa bảo đảm được tính nhất quán, đồng bộ, vẫn còn tình trạng
rườm rà, chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý; được ban hành bởi nhiều cấp,
nhiều cơ quan, dưới nhiều hình thức văn bản.

Nhiều thủ tục hành chính vẫn còn rất rườ
m rà, nhiều khâu trung gian
không cần thiết. Điều này đã gây ra không ít trở ngại cho công việc của các cơ
quan Nhà nước và nhân dân, tạo kẽ hở cho các tệ cửa quyền, sách nhiễu và
tham nhũng; đặt biệt, các thủ tục hành chính liên quan lĩnh vực quản lý nhà
đất, xây dựng (cấp quyền sở hữu nhà, cho thuê nhà, mua bán nhà, cấp phép
xây mới, sửa chữa nhà, cấp quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất );
về
đầu tư nước ngoài; về trước bạ; đăng ký kinh doanh, đang còn những bất
hợp lý gây rất nhiều khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Các tổ chức và công 20
dân khi có yêu cầu phải đi lại nhiều lần, qua nhiều cửa, phải mất nhiều thời
gian mới giải quyết xong thủ tục.Điều kiện kinh doanh tiếp tục là những lực cản, trở ngại cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Có không ít điều kiện
kinh doanh được ban hành theo hướng thuận lợi cho cơ quan quản lý, chưa
tính tới những khó khăn trong việc thực hiện của người dân và doanh nghiệp;


4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

Tồn tại các bất cập trên là do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên,
có th
ể thấy một số nguyên nhân cơ bản sau đây:

Thứ nhất, nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận
không nhỏ cán bộ, công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi
mới. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt vẫn còn
khá phổ biến ở các ngành, các cấp. Thủ tục hành chính là vấ
n đề rộng lớn,
phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng thực thi trong xã hội và gắn liền với 21
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. Trong
không ít trường hợp, thực hiện cải cách thủ tục hành chính là tự cắt bỏ quyền
và lợi ích do thủ tục hành chính hiện hành mang lại. Do đó, gặp phải sự chống
đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước.

Thứ hai, các văn bản pháp luật hiện hành còn trao thẩm quyền ban hành
các thủ tụ
c hành chính cho quá nhiều cơ quan, với nhiều hình thức văn bản và
ở các cấp khác nhau. Chưa kể đến thực tế còn tồn tại một số chủ thể không có
thẩm quyền cũng tự ý đặt ra các thủ tục hành chính hoặc ban hành sai thẩm
quyền, hình thức văn bản, không phù hợp về nguyên tắc thủ tục hành chính
hoặc chồng chéo trùng lắp, rườm rà gây khó khăn cho nhân dân.

Thứ ba, việc ban hành, sửa đổi, b
ổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ các thủ tục

trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá
nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ t
ục hành chính để phát huy mạnh mẽ
tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần của người dân cho mục tiêu phát triển.
Chính vì vậy mà chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và dành ưu tiên các nguồn
lực cho công tác này.

Trích đoạn Kinh nghiệm của Pháp Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức Một số nhận xét Cơ sở pháp lý: Các điều kiện giải quyết thủ tục hành chính:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status