Đổi mới , nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ,đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính - Pdf 29

Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
A. lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế, toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nớc tạo thành
một nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của Nhà nớc.
Đội ngũ công chức hành chính nhà nớc có một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc qảu lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội và bảo đảm nền
hành chính quốc gia hoạt động liên tục. Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện
nền kinh tế đợc hơn 20 năm, đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì đây
là một khoảng thời gian ngắn, chỉ là giai đoạn để ổn định chuẩn bị cho thời kỳ
phát triển bất phá. Nhờ có sự đổi mới toàn diện, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ
chế kinh tế đã dẫn đến sự cải cách một bớc chức năng, nhiệm vụ và quy trình
quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nớc. Thực tiễn đó đòi hỏi
chúng ta phải có một cuộc cải cách cơ bản nền hành chính quốc gia, bảo đảm
quản lý kinh tế xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trờng, mà trớc hết là
cải cách công tác ĐT,BD công chức hành chính nhà nớc thích ứng. Công
chức nhà nớc trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cần đợc trang bị kiến
thức mới để đơng đầu với những thay đổi của thời cuộc, trong thời kỳ chuyển
tiếp này cần phải có sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ công
chức trung thành với lý tởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đờng lối cách
mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm chất và bản kĩnh chính trị, có năng lực
về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực
tiễn để thực hiện công cuộc đổi mới. Mà đội ngũ CB,CC ở nớc ta đợc đào
tạo trong cơ chế trớc đây còn thiếu chuyên môn cần thiết, nhất là về Nhà
nớc, pháp luật và kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính nhà nớc để quản lý một
nền kinh tế mở, nhất là trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng phát triển,
không chỉ nh vậy, còn có một bộ phận hay mắc những khuyết điểm, sai lầm,
bệnh quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, chấp hành
luật pháp và kỷ cơng không nghiêm, không tôn trọng lợi ích chung của Nhà

1. Khái niệm chung về cán bộ công chức
1.1. Khái niệm
Các nớc khác nhau thì khái niệm về cán bộ công chức cũng khác
nhau, đa số các nớc đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy
hành chính nhà nớc ( Chính phủ và cấp chính quyền địa phơng). Ơ nớc ta,
phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ may nhà nớc, Đảng, đoàn thể,
chúng ta dùng khái niệm cán bộ, công chức. Theo pháp lệnh cán bộ công
chức công ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của Chính phủ thì
cán bộ, công chức là công dân Việt nam trong biên chế và đợc hởng lơng
từ ngân sách nhà nớc , bao gồm:
Những ngời do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các
cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội.
Những ngời làm việc trong tổ chức chính trị xã hội và một số tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm
nhiệm vụ thờng xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Những ngời làm việc trong cơ quan Nhà nớc, đơn vị sự nghiệp đợc
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thờng xuyên trong biên
chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc, đợc phân loại theo trình độ đào tạo,
ngành chuyên môn và đợc xếp vào một ngạch.
Các thẩm phán, kiểm sát viên đợc bổ nhiệm theo luật tổ chức Toà án
nhân dân, Pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, Luật tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân và pháp lệnh về kiểm sát viên Viện Liểm sát nhân dân.
Những ngời làm việc trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân
dân mà không phải kà sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ,
đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao làm nhiệm cụ thờng xuyên trong biên
chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc, giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng trong các doanh nghiệp nhà nớc
1.2. Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức nhà nớc.
1.2.1 Tiêu chuẩn cơ bản của CB,CC

đòi hỏi liên quan đến tiêu chuẩn công chức trong điều kiện cải cách nền hành
chính Nhà nớc hiện nay dợc coi là vấn đề cấp thiết. Tiêu chuẩn công chức
có thể thay đổi và cần phải thay đổi khi những cải cách kinh tế - xã hội, cải
cách hành chính làm thay đổi nội dung của hoạt động công vụ, nh quan điểm
về công chức trong công cuộc đổi mới đất nớc hiẹn nay khasc với thời kỳ của
cơ chế tập trung bao cấp, nhất là những đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp cụ và
năng lực công tác. công việc này cấn tuan theo những yêu cầu có tính nguyên
tắc, vì nó không chỉ trực tiếp tác động tới từng công chức mà còn tác động tới
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
cả đội ngũ công chức và có ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nớc,
các nguyên tắc đó là:
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn
cách mạng và chức năng, nhiẹm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng
ngành, từng lĩnh vực hoạt động. đảng, nhà nớc xây dựng đội ngũ các bộ
không ngoài mục đích thực hiện mục tiêu, lý tởng cách mạng của Dảng đề
ra. Muốn vậy, công chức nhà nớc phải là những ngời có đủ phẩm chất chính
trị, đạo đức, có trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ
cách mạng đề ra. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiieu chuẩn
công chức tất yếu phải quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm với yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn.
Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây
dựng tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mỗi tổ chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của
mình mà quy định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần
thiết. Xây dựng tieu chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm
phát huy vai trò, sức mạnh củ tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự

trong thời kỳ mới là: một là có tinh thàn yêu nớc sâu sắc, tận tuỵ phục vụ
nhân dân kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu
thực hiện đờng lối của Đảng có hiệu quả, chính sách, pháp luật của nhà nớc.
Hai là, cần kiệm, liêm chính, chí công vô t, không tham nhũng và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật hiết với nhân dân, đợc nhân dân tín nhiệm. Cần , kiệm, liêm,
chính, chí công vô t là những phẩm chất không thể thiếu của mỗi ngới cán
bộ, công chức. Ba là có trìng độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đờng lối của Đảng, chính sachsvaf pháp luật của Nhà nớc , có trình độ văn
hóa chuyên môn đủ năng lực sức khỏ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ đợc giao
1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức
-Họ là những ngời trởng thành về thể chất và trởng thành vè mặt xã
hội, họ đợc tuyể dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thơng xuyên trong
các công sở của Nhà nớc, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy xông quyền
của nền hành chính quốc gia, Nh vậy họ là những ngờ tự làm chủ đợc hành
vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật với t cách là
một công dân, một công chức hành chính. Họ trởng thành ở mặt xá hội còn
biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ đợc xã hội công nhận và bằng
sức lao động của mình, họ đã nuôi sống đợc bản thân. hơn nữa, sự trởng
thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng t củ họ. họ là những
ngời có đầy đủ điều kiện hành vi trớc pháp luật.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
- Họ là những ngời đã có vị thế xã hội, vì công chức là những ngời
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và đợc
xếp vào ngạch bậc tơng ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nớc quản
lý toàn xã hội.

Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
thuyết hoặc thực hành, có số lợng đông và hoạt động của họ có tính chất
quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan và đơn vị.
2.3 Nhân viên qiúp việc là những ngời làm việc cụ thể, đợc bồi
dơng đào tạo trong thực tế công tác là chính, đợc tuyển dụng giữ các chức
vụ phục vụ cho bộ máy làm việc của cơ quan , cho đến nay gần nh cha đợc
đào tạo cơ bản mà hầu hết đều từ các lĩnh vực chuyên môn khác chuyển sang,
hoạt động chuyên ngành.
II. Yêu cầu của CB,CC
Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý của cán bộđợc hiểu là họ có lòng
trung thành cới sự nghiệp và có năng lực. Do đó CB,CC nhà nớc phải có trình
độ và tiêu chuẩn nhất định
1. Năng lực của CB,CC
Năng lực là khả năng của một ngời để làm một việc gì đó, để xử lý
một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trơngf
xác định. Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của
con ngời nh kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đợc các mục
tiêu cụ thể trong một điều kiện xác định. Thông thờng ngời ta chi rằng năng
lực gồm có các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ .
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, đợc sử
dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trờng. Ơ thời điểm hay môi trờng này, năng
lực đợc thể hiện, phát huy tác dụng, nhng ở thời điểm khác thì cần phải có
loại năng lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trờng khác nhau đặt ra
yêu cầu về năng lực khác nhau. Ngời có năng lực tổ chức trong kháng chiến
khác không có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi
trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trờng, cũng không có nghĩa là
ngời đó cung có khả năng trở thành một giáo viên ngay đợc
Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lợc
phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.

việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con ngời và đa tổ chức tới mục tiêu,
biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và
kiểm soát công việc.Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với
CB,CC, vì vậy nó hay đợc xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biét một
ngời có năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính địng
tính:
+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình quan nhận xét của ngời khác.
+ Biết ngời, nghĩa là biết nhìn nhận con ngời đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ
. Có khả năng tiế cận dễ dàng với những ngời khác
. Biết tập hợp những ngời khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc
bổ sung nhau
. Biết giao việc cho ngời khác và kiểm tra việc thực hiện của họ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm nh thế nào trong mọi
tình huống, có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
2. Phẩm chất đạo đức.
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB, CC, họ phải là ngời hết
lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nớc, là công bộc của nhân
dân, có đạo đức tốt, có t cách đúng đắn trong thực thi công vụ
Ngời CB, CC trớc tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý
lịch phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại quan
niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhng nh thế không có nghĩa
là không xem xét đến đạo đức của con ngời cụ thể biểu hiện trong quan hệ
tơng tác vố gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không xem xét kỹ
điều đó sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con ngời thiếu t cáchvà trong

dụng chức quyền để mu lợi riêng, hoặc chia bè kéo cánh, làm việc vì ân oán
cá nhân mình là ngời làm việc công phải có công tâm, công đức, chớ đem
của công dùng vào việc t, chớ đem ngời t làm việc công. việc gì cũng phải
công banừg, chính trực, không nên vì t ân, t huệhoặc t thù, t oán. mình có
quyền dùng ngờ thì phải dùng những ngờicó tài năng, làm đợc việc. Chớ vì
bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm
những kẻ có tài năng hơn mình.
III. Đào tạo cán bộ, công chức
1. Quan niệm về ĐT,BD CB, CC.
Đào tạo đợc xác định nh là quá trình làm biến đổi hành vi con ngời
một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có đợc là kết
quả của việc giáo dục, hớng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệmmột cách
có kế hoạch hay nó là một quá trìnhtác động đến con ngời làm chi ngời đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
nhằm thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định,
góp phần vào việc phát triển xã hội. Đào tạo đợc xem nh một quá trình cung
cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho ngời học và bố trí đa họ cào các
chơng trình, khóa học, môn học một cách có hẹ thống hoặc nói cách khác là
giáo dục và huấn luyện một cách có hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực
khoa học chuyên ngành nh kỹ thuật, cơ khí, thơng mại, van phòng, tài
chính, hành chính hay các lĩnh vực khác nhằm nâng cao kết quả thực hiện
công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ và các mụ
tiêu công tác.
Đào tạo là quá trình làm cho ngời ta trở thành ngời có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định, bồi dỡng là quá trình làm cho ngời ta tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Nh vậy, ĐT, BD chính là việc tô chức ra những cơ
hội cho ngời ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt đợ mục tiêu của mình bằng
việc tăng cờng năng lực, làn gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học

Mục đích của ĐT,BD CB, CC là phát triển kỹ năng nhằm nâng cao năng
lực thực thi, do đó cần có các phơng pháp đào tạo linh hoạt và mang tính ứng
dụng nhiều hơn. khi xây dựng chơng trình ĐT CB,CC cần đặc biệt chú trọng
đến đầu ra của đào tạo đó là công chức sẽ học và áp dụng đợc gì sau đào tạo.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
vì vậy việc áp dụng những nguyên tắc đào tạo ngời lớn có vao trò hết sức
quan trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:
+ Bản thân học viên phải muốn học: Ngời lớn sẽ không học đợc gìchỉ
vì do ai đó nói rằng họ cần phải học. Công chức phải có mong muốn một điều
gì đó mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo
+ Học viên sẽ họ tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: họ muốn biết
xem việc học tập sẽ giúp họ nh thế nào, ngay lập tức chứ không phải 10 năm
sau- họ muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ
có cảm giác nhận đợc điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ khong
kiên trì với việc học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. họ sẽ học
tốt nếu chơng trình học tập trung thẳng vào những điều họ muốn học.
+ Học thông qua làm việc: Thực tập ngay điều họ đã học đợpc và duy
trì thơng xuyen việc sử dụng nó họ sẽ nhớ các kiến thức học lâu hơn. ccong
chức phải có cơ hội áp dụng ngay những điều họ đợc học khi trở lại làm việc
trớc kho họ quên đi hoặc chủ động gạt khỏi bộ nhớ khi không đợc sử dụng.
+ Học qua việc giải quyết những vấn đề hiện thực: nếu nội dung học tập
không xuất phát từ vấn đề thực tế, gần với cuộc sống sẽ không làm cho họ
quan tâm
+ Kinh nghiệm tác động đến việc học tập: Họ luôn liên hệ việc học tập
với những điều họ đã biết, nếu kiến thức mới không phù hợp với kiến thức cũ
họ có thể phản đối hoặc bỏ qua. Họ thờng học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì
vậy để thuyết phục họ chấp nhận một thông tin, hoặc kỹ năng mới cần trình
bày chúng theo cách liên hệ đến điều mà học viên đã biết.

danh, cha đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc,, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới.
đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát triển nh vũ
bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội, việc ứng
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học và
hiện đại hóa nền hành chính công tác ĐT,BD CB,CC trở nên cần thiêt hơn bao
giờ hết. Vấn đề nâng cao chất lợng ĐT,BD CB,CC là vấn đề cần đợc quan
tâm giải quyết một cách thiết thực. Sau gần 20 năm đổi mới, sức mạnh tổng
thẻ nói chung và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta nói riêng đã
đợc nâng lên một cách đnág kể,đến nay chúng ta đã mở rộng quan hệ với
trên 120 nớc và vùng lãnh thổ trên khắp châu lục thì vấn đề dặt ra là đội ngũ
cán bộ, công chức nói riêng và nguồn lực nói chungđang thiếu về độ ngũ CB,CC
và bất cập về trình độ, năng lực trớc yêu cầu đòi hỏi khách quan đặt ra.
5. Mục tiêu ĐT,BD CB,CC
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nớc, chúng ta đã chú trọng tới
công tác ĐT,BD đội ngũ cán bộ mà trớc hết là giáo giục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nớc. nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, trớc hết là các bộ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gơng mẫu về đạo đức
trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn
bó với nhân dân.chơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nớc giai
đoạn 2001-2010 cũng đề ra mục tiêu xây dựng đội ngũ các bộ có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc,
mục tiêu cụ thể là: Đến năm 2010, đội ngũ CB,CC có số lợng hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại. tuyệt đại bộ phận CB,CC có phẩm chất tốt và đủ
năng lực thi hành công vụ , tân tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nớc và
phục vụ nhân dân. . nhiệm vụ đặt ra cho công việc ĐT,BD CB,CC đến 2010

6.2 Nội dung đào tạo
Căn cứ vào nhu cầu ĐT,BD đối với CB,CC nh hiện nay, căn cứ vào đặc
điểm học tập của đối tợng là CB,CC, chúng ta xác định nội dung trong công
tác đào tạo:
- ĐT,BD về hành chính nhà nớc (hay còn gọi là hành chính công), đây
là yêu ccầu cơ bản và bắt buộc đối với mọi công chức hành chính nhà nớc,
nhằm tạo ra một hệ thống công vụ thich hợp, làm cơ sở cho việc công chức
hành chính tăng nhanh khả năng thích ứng đối với cơ chế mới.
- ĐT,BD về quản lý nhà nớc cho một nền kinh tế chuyển đổi, cung cấp
kiến thức, kỹ năng cơ bản về khinh tế thị trờng và vai trò nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng cho CB,CC hành chính nói riêng để họ làm việc trong môi
trờng nền kinh tế nhiều thành phần, vân hành theo cơ chế thị trờng, định
hớng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nớc.
- ĐT,BD cho mục tiêu phát triển, đay là lĩnh vực có yêu cầu cao hơn để
xây sựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành có trình độ
chuyên môn caovà sâu nhằm tăng cờng khả năng thiết kế các hệ thống,
hoạch định các chính sách kinh tế xã hội, nâng cao năng lực phân tích, quản lý
và thực thi chính sách, các chơng trình dự án phát triển.
- ĐT,BD cho mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, đây là lĩnh vực
rộng lớn có liên quan tới nhiều đối tợng CB,CC, bao gồm nhiều nội dung đào
tạo nh ngoại ng, tin học, phơng pháp quản lý mới.
- ĐT,BD cho mục tiêu quản lý nguồn nhân lực, đây là nội dung quan
trọng, lâu dài bao gồm các hoạt động ĐT,BD nhằm tiêu chuẩn hóa đội ngũ
CB,CC hành chính, giải quyếtc việc nâng bậc, nâng ngạch, khắc phục tình
trạng không đủ các tiêu chuẩn đã đợc nhà nớc quy định đối với từng ngạch
công chức hay tiêu chuẩn của từng loại chức danh cho cán bộ quản lý, thờng
xuyên bổ xung nguồn nhân lực mới nhất là đối với loại công chức dự bị.
CB,CC trớc khi đợc bổ nhiệm vào vị trí chức vu mới đều phải đợc đào tạo
nhng vấn đề cơ bản về công chức, công vụ.
Công tác ĐT,BD CB,CC là hoạt động nhằm nâng cao năng lực của đối

xuyên nhằm tiêu chuẩn hóa và nâng cao nămg lực trình độ của CB,CC. xây
dựmg kế hoạch ĐT,BD trên cơ sở chiến lợc và quy hoạch tổng thể. Từ kế
hoạch này, từng khu vực, từng cấp, từng ngành xây dựng kế hoạch cụ thể phải
gắn với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ cách mạngvới quy hoạch sử dụng
CB,CC, đồng thời cần đổi mới nội dung chơng trình, giáo trình, phơng pháp
đào tạo bồi dỡng theo hớng thiết thực đáp ứng yêu cầu. Đào tạo theo sát tiêu
chuẩn chức danh, ngạch bậc song cũng cần có trọng tâm, trọng điểm tùy theo
yêu cầu và đặc điểm của từng khối , từng ngành, từng bộ phận từng cấp để có
chơng trình, nội dung hình thức hợp lý.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học
SVTH: Nguyễn Thị Lan Hơng - Lớp: QLKT 44A
Về hình thức đào tạo cần kết hợp chặt chẽ các loại hình:
Chính quy
Dài hạn
Tại chức
Đào tạo từ xa và tự đào tạo
Đào tạo trong nớc và đào tạo ở nớc ngoài
Hình thức ĐT,BD xuất phát từ đặc điểm của CB,CC hiện nay các cơ sở
lựa chọn hình thức thích hộ đói với từngd loại cán bộ. Hiện nay loại hình đào
tạo tổng hợp đang đợc áp dụng phổ biến, bao gồm các chơng trình đào tạo
chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Nội dung đợc cụ thể
hóa theo từng lĩnh vực từng vấn đề kinh tế, xã hội, đây là hình thức đào tạo
nhằm chuẩn bị cho đội ngũ kế cận, cốt cán của tơng lai, cung với nó có thể
nghiên cứu duy trì tổ chức các lố chuyên sâu, ít ngời hơn và thời gian đào tạo
ngắn hơn, các lớp chuyên ở đây đợc hiểu là các lớp chuyên về chức nghiệp
giành cho những ngời có chức danh công chức nh nhau hoặc gần nhau. Các
loại lớp chuyên nh lớp chuyên ngành QLNN về kinh tế cho các cán bộ thuộc
các lĩnh vực quản lý, lớp chuyên ngành quản lý hành chính nhà nớc cho
CB,CC chính quyền các cấp. Chuyên về nội dung và trú trọng vào yêu cầu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status