Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến mứt và nước uống từ cây lô hội - Pdf 13


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
^]

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
ĐỀ TÀI R&D

Tên đề tài :Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến
mứt và nước uống từ cây lô hội
1.1.3. Một số sản phẩm và công dụng của Lô hội.
8
1.1.3.1. Trong dược phẩm và thực phẩm
8
1.1.3.2. Trong mỹ phẩm
10
1.1.3.3. Một số sản phẩm từ cây Lô hội
10
1.2. Tình hình nghiên cứu về cây Lô hội
11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Lô hội trên thế giới
11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu Lô hội ở Việt Nam
15
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất nước rau quả nói chung
17
1.4. Giới thiệu quy trình chế biến sản phẩm mứt đông
21
1.5. Một số vấn đề tồn tại trong chế biến các sản phẩm từ Lô hội hiện
nay
22
PHẦN II: VẬT LIỆU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1 Đối tượng và nguyên vật liệu
24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
24
2.1.2. Nguyên liệu phụ
24
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ

29
3.3.3.3. Xác định công thức thanh trùng phù hợp
30
2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
31
2.3.4.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu vật lý
31
2.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa học
33
2.5. Kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật tổng số
33
2.6. Phương pháp đánh giá cảm quan theo thang Hendonic
34
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
35
PHẦN III:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
36
3.1. XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ ĐỘ GIÀ NGUYÊN LIỆU THÍCH HỢP CHO MỤC
ĐÍCH CHẾ BIẾN
36
3.1.1. Xác định giống Lô hội thích hợp cho mục đích chế biến
36
3.1.2. Xác định độ già thu hoạch thích hợp cho mục đích chế biến
39
3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN NƯỚC
UỐNG LÔ HộI
40
3.2.1. Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nguyên liệu thích hợp
40
3.2.1.1. Xác định kích cỡ nguyên liệu chần

75
3.4.1. Chất lượng sản phẩm
75
3.4.1.1. Đối với sản phẩm nước Lô hội
75
3.4.1.2. §èi víi s¶n phÈm møt Nha ®am
77
3.4.2. Giá thành sản phẩm
78
3.4.2.1. §èi víi s¶n phÈm n−íc Nha ®am
78
3.4.2.2. Đối với sản phẩm mứt Lô hội
80
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
82
4.1. Kết luận
82
4.2. Đề nghị
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
84
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Lĩnh vực sản xuất nước giải khát là một trong những hướng tiêu thụ nguồn

biến.
- Xây dựng quy trình chế biến nước uống từ cây Lô hội.
- Xây dựng quy trình chế biến mứt đông từ cây Lô hội.

PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây Lô hội
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm hình thái sinh học của cây Lô hội
1.1.1.1. Nguồn gốc
Cây Lô hội có nguồn gốc từ Châu Phi còn có tên gọi là Nha đam, lưỡi
hỗ, long tu, tên tiếng Anh là Aloe Vera, Aloe Barbadebsis, Aloe Vulgaris
Lamk Vào thời xa xưa, người Châu Phi thường dùng Lô hội để chữa lành vết
thương, vừa hiệu quả lại không để lại sẹo. Người Châu Phi còn dung Lô hội
làm thức ăn chăn nuôi, chữa b
ệnh cho gia súc, kết quả cũng khả quan.
Năm 1872, nhà học giả Đức Ebers đã tìm thấy văn tự có nội dung liên
quan đến Lô hội được phát hiện trong Kim tự tháp ai cập. Quyển sách này là
một bộ sinh y dược lớn nhất của Ai Cập cổ, dài 20cm, rộng 30cm trong đó có
ghi 875 bài thuốc, giảng giải các công hiệu và ứng dụng của Lô hội, ghi lại
cách bào chế thuốc [13].

vào “ Từ điển bách khoa dược học Việt Nam” xuất bản năm 1999.
1.1.1.2. Phân loại
Lô hội có tất cả trên 300 loại: Aloe ở đảo Socotra, Aloe ở Cape Town
bên Nam Phi, Aloe saponaria, Aloe sinensis của vùng Natale, Aloe forox,
Aloe barbadensis, Aloe perfoliata…(ở nước ta thường gặp loài Aloa Ferox,
miền Bắc có Aloe Perfoliatab L.)
Lô hội Vera tức Lô hội M
ỹ (Aloe vera L): thân thảo, lá hình lưỡi mác
màu xanh lam, lá có đốm trắng.
Lô hội Acbore tức Lô hội Nhật Bản (A.arborescens Mill): phiến lá cong
về phía ngoài, có rãnh sâu, lá màu tro
Lô hội Nguyên Giang tức Lô hội Trung Quốc ( A.vera L.var chinensis
Berger)
Theo Phạm Hoàng Hộ [5] thì chi Aloe ở nước ta chỉ có một loài là Aloe
barbadensis Mill. var. sinensis Haw tức là cây Lô hội (có nơi gọi là Lô hội,
lưu hội, long thủ ). Ở nước ta Lô hội mọc nhiều ở các vùng Phan Thiết, Phan
Rang thuộc các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận. Chúng chịu hạn hán và khô

nóng rất giỏi. Vì thế chúng được trồng rãi rác khắp nơi trên nước ta để làm
thuốc hoặc làm cây cảnh.
1.1.1.3. Hình thái sinh học Lô hội
Lô hội là dạng cây cỏ mập màu xanh lục nhạt, thân ngắn hóa gỗ mang
một bó lá dày mọng nước. Lá hình ba cạnh, mép dày, có răng cưa thô và
cứng, dài 30-50cm, rộng 5-10cm, dày 1-2cm.
Lá Lô hội gồm hai phần: phần ngoài là lớp vỏ xanh, khi cắt ngang chảy
ra nhựa màu vàng có mùi hắc, để khô chuyển thành màu đen. Lớp trong ruột
của lá trong su
ốt như thạch, mềm, không đắng, gọi là chất gel hoặc nhày, đây
là thành phần quan trọng nhất của Lô hội. Trong lá có chứa nhiều chất nhầy vì
thế có thể giữ nhiều nước làm cho cây thích ứng được nơi khô hạn.

Các axit hữu cơ trong Lô hội gồm: succinic, malic, lactic, P.coumaric,
isocitric, oxalate canxi, lactate magnesi, acetic, oleic, linoleic. Có một số loại
axit hữu cơ còn liên kết với một số thành phần khác thể hiện được hoạt tính
sinh lý như lactat magnesium, liên kết với aloenin có hoạt tính ức chế bài tiết
dịch vị
.
• Các loại đường
Trong lá Lô hội có loại đường đơn (monosacaride) cấu tạo đơn giản và
có loại đường đa (polysacaride) có cấu tạo phức tạp.

Đường đơn (monosacaride): glucose, D-glucose, mannitose, L-
rhamnose….vv
Đường đa (polysacaride): Polysacaride trong nhựa nguyên Lô hội vera
đạt mức 34,82 mg/100ml. Có trong lớp chất nhầy của các tế bào xung quanh
lớp gel bên trong của lá.
• Các vitamin
Lô hội có rất nhiều vitamin với hàm lượng cao: gồm B1, B2, B6 và acide
folic. Đặc biệt hàm luợng vitamin A (B-caroten), C và E đều cao. Một hàm
lượng nhỏ vitamin B3, B12. Aloe Vera là một loài đặc biệt có chứa rất nhiều
vitamin thích hợp cho người ăn chay.
• Các Enzym
Các loại enzym chủ yếu trong Lô hội là oxydase, lipase, amilase,
catalase, allnilase, cellulase, peroxi-dase…Bản thân enzym
ở dạng đơn độc
ngoài cơ thể vẫn có tác dụng xúc tác. Bởi vậy enzym có nhiều giá trị ứng
dụng cần nghiên cứu để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể người.
Nhưng do hàm lượng enzym quá thấp, rất khó khăn phân lập và chiết xuất mà
vẫn giữ nguyên được hoạt tính làm cho việc phát huy giá trị của enzym gặp
nhiều khó khăn.
• Các loại muố

ngoài tế bào, tạo ra các tế bào khỏe mạnh.
Ngoài ra, trong thành phần thịt Lô hội có chứa 17 amino – acid cần thiết
để tổng hợp protein và mô tế bào và các chất khoáng như Calci, Phospho,
Đồng, Sắt, Magne, Potassium, Sodium… là các yếu tố cần thiết cho sự trao
đổi chất và các hoạt động của tế
bào.
- Tác dụng giải độc cho cơ thể: Do có chứa Potassium nên Lô hội có tác
dụng cải thiện và kích thích chức năng gan, thận, hai cơ quan chủ yếu của
việc loại trừ chất độc trong cơ thể. Ngoài ra, nó còn chứa Uronic acid – đây là
chất có tác dụng loại trừ chất độc trong tế bào, đồng thời thành phần chất xơ
có trong Lô hội còn có tác dụng cuốn sạch các thành phần chất thải nằm kẹt
trong các n
ếp gấp của ruột.

- Tác dụng sinh năng lượng và dinh dưỡng: Trong thành phần của Lô hội
có chứa Vitamin C thúc đẩy quá trình trao đổi chất, sinh năng lượng cần thiết
và duy trì hoạt động miễn dịch giúp phòng được nhiều bệnh.
- Tác dụng tá dược:Trong thành phần của Lô hội có chứa chất Lignin, là chất
giúp thấm sâu và luân chuyển cùng với các yếu tố khác mà nó liên kết. Hơn
nữa Lô hội còn có polysaccharide, các chất khoáng, vitamin, amino acid…
cùng với chất Lignintẩy sạch tế bào chết, kích thích tái sinh t
ế bào mới, và
dinh dưỡng cho da nên đây là lý do nhiều sản phẩm dược phẩm, mỹ phẩm pha
trộn với Lô hội.
Ngoài ra, Lô hội còn có một số chức năng khác như:
+ Tạo protein giúp hình thành tế bào và mô do có chứa các amino – acid.
+ Phân giải các chất đường, đạm và béo trong dạ dày và ruột do trong thành
phần có chứa các hệ enzym phong phú.
+ Có tác dụng đối với các vấn đề về ruột: theo một nghiên cứu được công bố
trong tờ báo Alternative Medicine thì nước uống Lô hộ

vera làm tên thương mại cho những loại kem chống nắng, dưỡng da, các loạ
i
dầu gội, dầu khử mùi hôi, chất có tác dụng chống mốc, xà phòng, dầu cạo
râu
1.1.3.3. Một số sản phẩm từ cây Lô hội:
Sản phẩm từ cây Lô hội đã được lưu thông trên thị trường hiện nay bao
gồm các loại:
+ Sản phẩm mỹ phẩm: Là các sản phẩm có bổ sung trên 20% là thành phần
Lô hội. Sản phẩm loại này bao gồm sản phẩm kem dưỡng da, phòng cháy
nắng, làm trắng da, ch
ống nhăn, dưỡng tóc, làm đẹp, tắm gội…vv.
+ Sản phẩm thực phẩm: Là các thực phẩm, đồ uống được chế biến từ Lô hội
hoặc các chế phẩm Lô hội, có tác dụng điều tiết nhịp độ sinh lý, nâng cao sức
miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật, tăng cường thể lực. …vv như: Trà Lô hội,
rượu Lô hội, viên nang Lô hội và các món ăn thực phẩm chế biế
n từ Lô hội.
+ Sản phẩm dược phẩm: Ngoài các loại thuốc đông y có sử dụng Lô hội, các
chủng loại thuốc mới về Lô hội chưa nhiều, hiện nay chủ yếu là các loại viên

nang chữa bệnh đường ruột, dạ dày, chữa trị vết thương… Các nước Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc đã sản xuất nhiều chủng loại dược liệu nổi tiếng về Lô hội.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC SẢN PHẨM TỪ LÔ HộI
trên thế giới tập trung vào nghiên cứu.
Nhận thức được tính hữu ích củ
a cây Lô hội, các nhà nghiên cứu đã không
ngừng nỗ lực tìm kiếm cách thức để trích ly, bảo quản nhằm hạn chế tối đa sự
thay đổi phẩm chất của chất gel trong cây Lô hội.
Đầu tiên là hai sáng chế được đăng ký ở Mỹ vào năm 1975: Sáng chế
US3892853 – Stabilized aloe vera gel and preparation of same - Ổn định chất
gel trong Aloe vera và quá trình sản xuất của Cobble Henry H., tác giả đã
nghiên cứu quá trình làm ổn định chất Gel từ lá để tìm cách bảo qu
ản lâu bền
hoạt tính chữa bệnh trong gel tươi.
Sáng chế US3878197 – Process for preparing extracts of aloe vera - Quá
trình chiết xuất từ cây Lô hội của Maret Ray H., tác giả tìm hiểu quá trình
trích và làm ổn định dịch nước từ lá cây Lô hội, chất gel được lấy bằng cách
cắt bỏ vỏ và lớp aloin từ lá, được xử lý bằng tia cực tím ở nhiệt độ môi trường
để sản phẩm trích ly ổn định về mặt hóa học và giữ được đặ
c tính như nước
Lô hội tươi.
Đến năm 1985, tác giả Tumlinson Larry N (US4555987) đã nghiên cứu thiết
bị trích xuất chất gel tinh khiết từ cây Lô hội. Lá cây Lô hội sau khi thu hoạch
được đặt giữa cặp dây cua roa chuyển động liên tục qua nhiều con lăn cán
được sắp xếp theo khuôn mẫu định trước. Những con lăn cán này vừa nghiền
vừa đẩy chất gel ra khỏi lá, sau đó được đưa vào lọc. Vỉ lọc được đặ
t nghiêng
nhằm mục đích cho lá cây di chuyển từ từ qua nhằm hứng chất gel rơi xuống,
sau đó lá cây này bị đẩy ra khỏi khu vực thu gom chất gel trước khi gel bị
nhiễm bẩn bởi aloin từ lá.
Trong những năm sau đó, từ những nghiên cứu cách thức để giữ ổn định
chất gel được trích xuất từ cây Lô hội, các nhà khoa học đã từng bước nghiên


Năm 1935, bác sĩ C. E. Collins (bang Marylan) thì bệnh đã phát triển ở
mức trầm trọng: da bị tổn thương nặng, chỉ có thể phẫu thuật cắt lọc và thực

hiện ghép da. Để giúp người bệnh đỡ đau đớn và có thời gian nghỉ ngơi, bác
sĩ C. E. Collins đã dùng. Trước kết quả bất ngờ này, bác sĩ C. E. Collins tiếp
tục dùng biện pháp đắp lá Lô hội tươi, hoặc chế biến thành dạng thuốc mỡ
gồm cả phần vỏ và gel nghiền lẫn.[8]
Ứng dụng đầu tiên trong y học hiện đại của Lô hội từ bác sĩ C. E.
Collins (bang Marylan) khi ông sử dụ
ng lá Lô hội tươi bằng cách lấy phần
mềm, trong suốt đắp lên những vùng da bị tổn thương sau 24 giờ bệnh nhân
đã hết hẳn cảm giác nóng buốt, đau đớn và ngứa ngáy. Phát hiện này được
giới y học công nhận và ứng dụng rộng rãi. Năm 1940-1941, hai nhà khoa học
T. Rowe, B. K. Lovell và Lloyd M. Parks sau thời gian dài nghiên cứu đã cho
biết Lô hội giúp lành các vết bỏng nhanh hơn bất kỳ biện pháp nào khác vào
thời kỳ đó.[18]

m 1945, nhà bác học Nga Filatov phát hiện nước ép Lô hội chữa được
nhiều bệnh ngoài da và bệnh phổi. Ðặc biệt ông nhận thấy đặt lá Lô hội vào
bóng tối hoặc nơi lạnh thì lá cây sản sinh ra các kích sinh tố (biostimulines),
và đó là cơ sở để sản xuất ra thuốc Philatop từ Lô hội.
Năm 1978 G. R. Waller ở trường Ðại học tổng hợp bang Oklahoma báo
cáo cho biết trong phần vỏ và nhựa của Lô hội có chứa các acid amin tự do,
các đường
đơn, B-sitosterol, lupeol; trong đó B-sitosterol có tác dụng chống
viêm và làm giảm cholesterol máu; lupeol làm giảm đau và chống các vi sinh
vật.[19]
Năm 1980, John Heggars ở Trung tâm Bỏng, trường Ðại học Tổng hợp
Chicago tìm thấy acid salicylic và chất giống như cortison trong Lô hội, điều
này giải thích phần nào tác dụng giảm đau chống viêm của cây.

năng suất cao. Cây Lô hội rất thích hợp trồng ở vùng có khí hậu nóng và
không ngập nước, phát triển mạnh ở dạng đất cát và đất pha cát ven biển. Tuy
nhiên, cũng có thể trồng Lô h
ội trên các loại đất khác, nơi những cây trồng
khác kém hiệu quả, như đất hơi kiềm, đất chua, đất sét. Cây đã được trồng
nhiều ở Ninh Thuận và một số vùng đất Bình Dương như Tân An … Khi
trồng cây Lô hội, nông dân không phải đầu tư ban đầu cao, kỹ thuật chăm sóc
đơn giản và trồng một lần có thể thu hái lâu dài, mang lại hiệu quả rất cao.
Dù vậy, điều mà người nông dân lo lắ
ng là khi diện tích trồng ngày càng được
nhân rộng thì tìm đầu ra để tiêu thụ sản phẩm là rất khó và ước ao có một thị

trường tiêu thụ tàu lá Lô hội. Các nhà khoa học Việt Nam bước đầu đã nghiên
cứu một số công nghệ, góp phần giải quyết những khó khăn cho người trồng.
Một số kết quả có thể kể đến như:
- Công nghệ sản xuất các chế phẩm thực dưỡng từ cây Lô hội (Lô hội) Aloe
vera, sản phẩm của Công ty TNHH Sức Khỏe Vàng, năm 2003.
- Công nghệ và thiết bị sản xuấ
t thực phẩm bảo kiện và dược phẩm, mỹ phẩm
từ cây Lô hội (Lô hội) Aloe vera Barbadensis, sản phẩm của Công ty TNHH
Sức Khỏe Vàng, năm 2006.
- Tác giả Nguyễn Phú Kiều cũng nghiên cứu ứng dụng dược tính của Lô hội
trong y học tạo ra sản phẩm Vegakiss dùng để điều trị HIV/AIDS từ cây Trà
hoa Dormoy và cây Lô hội, năm 2006.
- Giáo sư Nguyễn Thiện Thành – Chủ nhiệm bộ môn điều trị h
ọc tuổi cao
trường đại học Y Dược TP.HCM, là người từ lâu say mê nghiên cứu áp dụng
các lợi ích của Lô hội. Trong kháng chiến chống Pháp, được biết các công
trình của Filatov qua sách báo, ông đã phổ biến các sản phẩm thuốc Philatop
làm từ Lô hội trong chiến khu 9, góp phần bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, chiến

các nghiên cứu tạo ra các máy móc thiết bị, các quy trình công nghệ để chiết
xuất các chất có ích cho chế biến sản phẩm và xuất khẩu.
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất nước rau quả nói chung
Mỗi sản phẩm nước quả đều có quy trình sản xuấ
t riêng, tuy nhiên đều
phải dựa trên một quy trình chung nhất. Để chế biến sản phẩm nước, chúng
tôi dựa trên quy trình sản xuất chung [14]
Nguyên liệu

Lựa chọn, phân loại, xử lý sơ bộ

Làm sạch

Xử lý nguyên liệu (nghiền, xé…)

Tách dịch quả (chà, ép…)

Lọc Phối chế

Gia nhiệt

Rót hộp

Ghép nắp

Thanh trùng


chà cần được gia nhiệt, nghiền nhỏ…
- Ép: Là phương pháp chủ yếu tách dịch quả. Để nâng cao hiệu suất ép
có xử lý bằng phương pháp xé nhỏ, đun nóng, xử lý enzyme…
Xử lý làm trong: Qúa trình này nhằm làm giảm hoặc khử các chất keo
đồng thời loại bỏ các phần tử
cặn có kích thước quá nhỏ. Có thể sử dụng các
phương pháp làm trong như: phương pháp lắng tự nhiên kết hợp với chất trợ
lắng (bentonit, diatomit…), làm trong bằng enzyme thủy phân chất keo
(pectinase, protease, amylase…), làm trong bằng dòng điện một chiều, li tâm
siêu tốc… Mỗi loại sản phẩm thích ứng với phương pháp làm trong nhất định,
do vậy cần chọn ra phương pháp đảm bảo chất lượng nhất với sản phẩm đ
ó.
Lọc: Qúa trình lọc thô nhằm loại bỏ phần tử thịt quả có kích thước lớn,
chất cặn bã, còn lọc tinh là phương pháp cuối cùng nhằm làm trong dịch quả.
Trong chế biến nước quả dạng trong thì cần quá trình lắng, lọc phải triệt để,
màng lọc được làm bằng các chất có khả năng hấp phụ các phần tử cặn, có độ
xốp nhất định, đó là các tấm cenlulo, bông, b
ột sứ xốp, oxit nhôm, cẩm
thạch…
Phối chế: Là công đoạn phối chế các thành phần bao gồm dịch quả (hoặc
pure quả), nước và các chất điều vị như đường, acid thực phẩm theo một tỷ lệ
nhất định nhằm thu được sản phẩm cuối cùng có hương vị, màu sắc thích hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, tùy thuộc vào đặc tính nguyên liệu
chế biến mà bổ sung một số chất ổn định với các nồng độ khác nhau.

Gia nhiệt: Là một công đoạn vừa có tác dụng bài khí nhưng đồng thời tiêu
diệt một phần vi sinh vật và các enzym oxi hóa có trong nước quả, đối với sản
phẩm được chế biến từ nguyên liệu quả tươi thì thời gian nâng cao nhiệt càng
nhanh càng tốt.
Thanh trùng: Đối với các sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm

c hạn

chế hoạt động của các vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm mà
còn đảm bảo được chất lượng của các sản phẩm thực phẩm [16].
Để lựa chọn được chế độ thanh trùng thì phải tìm được thời gian nâng
lên nhiệt độ thanh trùng, nhiệt độ thanh trùng, thời gian giữ nhiệt, thời gian
làm nguội,… Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các thông số này như: số
lượng vi sinh vật ban đầu, bản chất của vi sinh vật, thành phần hoá học, độ pH
của sản phẩm, vật liệu chế tạo bao bì, kích thước bao bì,…
việc xác định các
thông số kỹ thuật như thời gian, nhiệt độ xử lý.
1.4. Giới thiệu quy trình chế biến sản phẩm mứt đông:
Quy trình chung chế biến mứt đông từ pure như sau:
Pure → Phối trộn → Pha chế → Trộn đều → Gia nhiệt → Rót lọ → Ghép nắp
→ Làm nguội → Bảo ôn → Thành phẩm.
Pure được phối chế v
ới nước (có trường hợp không cần tiến hành công
đoạn này) theo một tỷ lệ nhất định để đạt được các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm như hương vị, màu sắc, trạng thái. Dịch sau khi phối trộn được pha chế
với đường, axit tới một nồng độ nhất định để sau khi gia nhiệt độ khô của sản
phẩm đạt từ 55 –65% và độ axit t
ừ 0,5 –1% tuỳ thuộc vào loại sản phẩm,
Dịch này được khuấy đều rồi đem gia nhiệt tới khi sôi, bổ sung pectin với
hàm lượng từ 0,5-1,2%, khuấy đều và đun sôi tiếp 1 phút, rót dịch vào bao bì,
ghép nắp, làm nguội.
1.5. Một số vấn đề tồn tại trong chế biến các sản phẩm từ Lô hội hiện nay
Qua phân tích tổng quan về tình hình nghiên cứu về Lô hội cũng như
hiện trạng quá trình sả
n xuất nước quả cho thấy đây là loại nguyên liệu không
những có nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe con người, đáp ứng yêu cầu về


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status