Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển Vietrans trở thành tập đoàn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải - Pdf 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN VĂN KHÁNH
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VIETRANS TRỞ THÀNH TẬP ĐOÀN
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

NGUYỄN VĂN KHÁNH
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN VIETRANS TRỞ THÀNH TẬP ĐOÀN
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƢ TIẾN

MC LC Trang

Phn m u
1

Chng1: Tng quan v hot ng kinh doanh dch v giao nhn
vn ti ca VIETRANS.
4
1.1
Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca VIETRANS .
4
1.2
Thc trng hot ng kinh doanh ca VIETRANS .
8
1.2.1
C s vt cht, k thut.
8
1.2.2
Dch v kinh doanh.
9
1.2.3

23
2.1.3
Cỏc mụ hỡnh ch yu ca Tp on kinh t.
30
2.1.4
Gii thiu mt s mụ hỡnh Tp on kinh t trờn th gii.
34
2.1.5
Bi hc kinh nghim hỡnh thnh v phỏt trin Tp on kinh
39 t ca cỏc nc.
2.2
C s lý lun v thc tin ca vic xõy dng v phỏt trin
VIETRANS tr thnh tp on kinh doanh dch v Giao
nhn Vn ti.
42
2.2.1
C s lý lun ca vic xõy dng v phỏt trin VIETRANS tr
thnh tp on kinh doanh dch v Giao nhn Vn ti.
42
2.2.2
C s thc tin ca vic xõy dng v phỏt trin. VIETRANS
thnh tp on kinh doanh dch v Giao nhn Vn ti .
46
2.3
Phng ỏn xõy dng v phỏt trin VIETRANS thnh tp
on kinh doanh dch v Giao nhn Vn ti.
53

v tp trung vn nhm h tr cỏc Tp on kinh t phỏt
trin.
72
3.1.4
Xõy dng chin lc phỏt trin cỏc Tp on kinh t cho
77 từng giai đoạn phát triển.
3.1.5
Xây dựng quy trình xét và quyết định cho phép thành lập
các Tập đoàn kinh tế.
78
3.2
Các giải pháp về phía VIETRANS .
80
3.2.1
Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS.
80
3.2.2
Chuyển đổi bộ máy quản lý và xác lập cơ chế điều hành.
83
3.2.3
Chuyển đổi cơ chế quản lý mang tính hành chính như hiện nay
sang hình thức đầu tư vốn, công nghệ, thị trường của công ty
mẹ và đầu tư lẫn nhau giữa các công ty con.
88
3.2.4
Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
90 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC
Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương.
ASEAN
Association of South - East Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BGĐ
Ban Giám đốc
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CPH
Cổ phần hoá
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
GNVT
Giao nhận vận tải
HĐQT
Hội đồng quản trị
KCN
Khu công nghiệp

Tập đoàn
TĐKT
Tập đoàn kinh tế

Hệ thống kho bãi của VITRANS
8
Bảng 1.3
Trang thiết bị bốc xếp của VIETRANS
9
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS
14
Chƣơng 2 Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn VIETRANS
63 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Xu thế mở cửa, hội nhập, hợp tác trong phạm vi toàn cầu đã là một
yêu cầu tất yếu, khách quan đối với nước ta trong quá trình sắp xếp và đổi
mới các doanh nghiệp nhỏ, mảnh mún, không đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy mô lớn đủ mạnh để áp dụng những thành tựu của
khoa học công nghệ.

luận và thực tiễn của việc xây dựng và phát triển VIETRANS trở thành
tập đoàn kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải.

2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay đã có một số tác giả đã và đang nghiên cứu về đề tài TĐKT
như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp
Than và Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Xi
măng Việt Nam. Trong đó, Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn Công
nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may và Tập đoàn Điện
lực đã được Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập.
Nhưng vấn đề hình thành và phát triển một doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ GNVT thành TĐKT ở Việt Nam, đây là đề tài lần đầu tiên được
nghiên cứu tại một DNNN đang chuyển mình mạnh mẽ trong cơ chế thị
trường, một thương hiệu rất quen thuộc trong lĩnh vực GNVT, đó là
VIETRANS .

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ luận cứ khoa học của việc xây dựng và phát triển
VIETRANS trở thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.
+ Đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển VIETRANS trở thành Tập
đoàn kinh doanh dịch vụ Giao nhận Vận tải.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
vận tải của VIETRANS, từ đó phát triển thành Tập đoàn kinh doanh dịch vụ
Giao nhận Vận tải.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi mô hình tổ

mại), quyết định tách Cục Kho vận kiêm Tổng Công ty Vận tải Ngoại
thương thành hai đơn vị là Cục Kho vận kiêm Tổng Công ty Giao nhận
Ngoại thương - VIETRANS và Tổng Công ty Vận tải Ngoại thương -
VIETFRACHT (sau này VIETFRACHT được giao cho Bộ Giao thông Vận
tải quản lý, cuối năm 2006 đổi tên thành Công ty Cổ phần Vận tải và thuê
tàu). Có thể nói VIETRANS và VIETFRACHT là “hai đứa con sinh đôi”. Từ
đó công tác Giao nhận Ngoại thương tập trung vào Tổng Công ty chuyên
trách. Chức năng của Tổng Công ty là giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu
trên các tuyến đường sắt, đường bộ, đường biển và đường hàng không, bảo
quản hàng hoá xuất nhập khẩu ở các cửa khẩu.
Lịch sử hình thành và phát triển của VIETRANS gắn liền với sự
phát triển ngành ngoại thương qua các giai đoạn và đã trở thành mạng
lưới toàn quốc.
* Từ năm 1970-1987.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nhiệm vụ giao nhận của VIETRANS
lúc này là vừa đảm bảo cho sản xuất vừa đảm bảo cung ứng cho tiền tuyến.
Các cán bộ ngày đêm bám cảng và sân ga, kịp thời giao nhận hàng hoá, đặc
biệt là hàng viện trợ.
Ngày 24/4/1976 Bộ Ngoại thương quyết định đổi tên Cục Kho vận
kiêm Tổng Công ty Giao nhận Ngoại thương thành Tổng Công ty Giao nhận
Kho vận Ngoại thương có trụ sở đóng tại Hà Nội và các đơn vị trực thuộc,
6

đó là các Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương đóng tại Hải phòng, Đà
nẵng, Quy nhơn, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giao nhận Bến
Thuỷ; các Trạm giao nhận liên vận quốc tế.
Thời kỳ này, VIETRANS là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, được Nhà nước đầu tư vốn xây dựng hệ
thống kho bãi rộng khắp hầu hết các cảng và sân ga, thế độc quyền trong thời
kỳ bao cấp làm cho thương hiệu VIETRANS trở thành địa chỉ tin cậy cho

Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) đồng thời Tổng Giám đốc của
VIETRANS được bầu làm Chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội.
Ngày 31/3/1993 VIETRANS chuyển từ Tổng Công ty thành Công ty
theo Quyết định số 337/TCCB của Bộ Thương mại. Năm 1995 Bộ Thương
mại có Quyết định tách VIETRANS Sài Gòn thành một công ty độc lập trực
thuộc Bộ có tên giao dịch là VINATRANS, sự kiện này lại một lần nữa gây
nên khó khăn lớn cho VIETRANS, vì VIETRANS Sài Gòn là nơi được
VIETRANS đầu tư nguồn lực mạnh nhất, dành toàn bộ các đại lý lớn. Trước
khó khăn đó, ban lãnh đạo công ty đã quyết định tiếp tục mở Chi nhánh
VIETRANS Sài Gòn nhằm dành lại thị phần rộng lớn và rất tiềm năng này.
Nhưng ngày đầu mới thành lập Chi nhánh phải đối đầu với quá nhiều khó
khăn, các đại lý và khách hàng đã đi theo VINATRANS, Chi nhánh phải bắt
đầu từ hai bàn tay trắng. Thị trường bị thu hẹp, nội bộ thì mất đoàn kết, thu
nhập giảm sút…làm cho đời sống của CBCNV rơi vào tình cảnh túng thiếu,
một số cán bộ phải bỏ việc.
*Từ năm 2001 đến nay.
Trước tình hình bất ổn định đó, lãnh đạo Bộ Thương mại đã thay đổi
Ban lãnh đạo công ty, với những con người năng động, sáng suốt và lòng
quyết tâm xây dựng lại Công ty. Ban lãnh đạo mới đã sớm chấm dứt tình
8

trạng mất đoàn kết, dần lấy lại niềm tin của CBCNV, tất cả với mục tiêu phát
triển của toàn Công ty, xây dựng cơ chế quản lý và đưa ra mục tiêu, chiến
lược cụ thể.
+ Tổ chức lại quản lý, kinh doanh: đổi mới toàn diện bộ máy tổ chức
theo hướng gọn nhẹ, có hiệu quả, chuyên môn hoá, tránh chồng chéo nghiệp
vụ lẫn nhau, đầu tư tất cả nguồn lực cho các phòng nghiệp vụ. Chú trọng mở
rộng thị trường, tăng cường liên doanh, liên kết với các hãng tàu các đại lý
nước ngoài. Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBCNV, quan
tâm và tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ trẻ, phát huy khả năng tự chủ và sáng

2006
Doanh s
114.495
176.095
206.918
251.315
396.204
556.000
Li nhun
36.057
49.234
59.676
52.457
55.020
78.000
Np ngõn sỏch
15.358
21.233
27.854
30.689
53.153
73.000
Thu nhp bq
1,467
2,572
2,793
3,313
4,500
5,500
Nguồn: Phòng Tổng hợp VIETRANS (2005) .

2

Hải phòng
120.000m
2
trong đó kho ngoại quan là 20.000m
2

85.000m
2

Nghệ An
1.500m
2

1.000m
2

Đà Nẵng
19.000m
2
trong đó kho ngoại quan là 5.000m
2

18.000m
2

Quy Nhơn
8.000m
2

50
Xe chở Pallet
Chiếc
40
Cân
Chiếc
15
Cẩu cont chuyên dụng
Chiếc
10
Xe kéo
Chiếc
40
Xe mooc
Chiếc
60
Xe tải nhỏ
Chiếc
50
Tàu vận tải biển 1.5 vạn tấn
Chiếc
04
Nguồn: Phòng Tổng hợp VIETRANS (2006) .
+ Công ty đang trong quá trình huy động vốn và nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở hữu, đây là xu h-ớng
tất yếu để chuyển thành tập đoàn. Tiến hành cổ phần hoá một số chi nhánh
nh-: Quy Nhơn, Đà Nẵng, Hải Phòng. Kêu gọi đầu t- n-ớc ngoài bằng cách
11

tăng c-ờng và mở rộng thêm liên doanh, liên kết với một số đối tác mạnh

hàng tin dùng dịch vụ thủ tục Hải quan, đ-ợc các cơ quan hữu quan đánh giá
cao về nghiệp vụ và tinh thần hợp tác, đ-ợc Tổng cục Hải quan chọn làm đại
lý khai thuê hải quan.
+ Giao hàng chuyển tải: Hàng chuyển tải đ-ợc thực hiện giữa các n-ớc
láng giềng với nhau: Trung Quốc - Việt Nam - Lào, Trung Quốc - Việt Nam -
Cam pu chia, Trung Quốc - Việt Nam - Thái Lan , số l-ợng hàng năm rất đáng
kể và VIETRANS coi đó là một loại hình dịch vụ cần đ-ợc khai thác mạnh.
+ Xuất nhập khẩu: GNVT là hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với
hoạt động xuất nhập khẩu, nên VIETRANS đã rất coi trọng phát triển dịch vụ
này, với lợi thế là một DNNN mạnh, đ-ợc các ngân hàng sẵn sàng cho vay
vốn để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác có giá trị lớn. Nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho công nghiệp và xuất
khẩu các mặt hàng chủ lực nh-: nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng
+ Kinh doanh kho ngoại quan: VIETRANS là một trong những đơn vị
kinh kho ngoại quan đầu tiên ở Việt Nam, có hệ thống kho ngoại quan tại
hầu hết các cảng lớn, đảm bảo cho việc bảo quản và chu chuyển hàng hoá
của mọi đối t-ợng khách hàng.
GNVT là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của công ty, có cơ sở vật
chất và nguồn nhân lực khá đồng đều nh-ng ch-a phát huy hết sức mạnh
tiềm năng, giá thành ch-a có sức cạnh tranh cao, chất l-ợng dịch vụ ch-a
thực sự hoàn hảo.
* Dịch vụ xây dựng: Xí nghiệp dịch vụ xây dựng ngoại th-ơng thuộc
Công ty, chuyên phục vụ việc cải tạo và xây dựng mới hệ thống cảng biển và
sân ga, kho bãi và văn phòng cho công ty. Đã tham gia xây dựng nhiều công
trình trọng điểm của nhà n-ớc nh-: Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
13

Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Tr-ờng Đại học Công đoàn
Xây dựng là lĩnh vực đ-ợc đánh giá có hiệu quả, mang lại lợi nhuận

Với bộ máy khổng lồ hơn 5.000 công nhân viên, VIETRANS không
thể chạy đua với cuộc hạ giá được. Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được một
cơ chế khoán doanh thu, lợi nhuận, tinh giảm các phòng ban, tạo đòn bẩy
cho việc phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng dịch
vụ, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lấy lại được lòng tin đối
với khách hàng, chiếm lĩnh được các thị trường lớn và đầy tiềm năng, đặc
biệt là các thị trường láng giềng như:
+ Thị trường Trung Quốc: Đây được coi là thị trường rộng lớn và màu
mỡ đối với các nhà GNVT, với lợi thế về địa lý và mối quan hệ lịch sử
khăng khít với các đối tác Trung Quốc như tập đoàn SINOTRANS và các
hãng tàu, hãng hàng không. VIETRANS luôn coi trọng và đầu tư nguồn lực
xứng đáng vào thị trường này . Các năm vừa qua lượng hàng trao đổi với các
đối tác Trung Quốc tăng lên rõ rệt, đáng kể nhất là hàng triển lãm, hàng quá
cảnh, hàng đầu tư vào các công trình công nghiệp và thuỷ điện tại Việt
Nam
+ Thị trường Lào, Cam Pu Chia, Thái Lan: Thời gian qua VIETRANS
đã cử bộ phận chuyên trách khai thác thị trường này, bước đầu mang lại hiệu
quả cao và mở ra nhiều nguồn hàng mới với các hợp đồng lớn được ký kết
thực hiện trong thời gian dài, đặc biệt là hàng quá cảnh, hàng tiêu dùng
+ Các dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam: các dự án của Chính phủ
có nguồn vốn ODA như: Dự án Trung tâm kỹ thuật cao Đài truyền hình Việt
Nam, dự án cấp thoát nước Tp. Hồ Chí Minh, dự án Nhà máy nhiệt điện tại
15

Hải Phòng, dự án thuỷ điện Sơn La, dự án thuỷ điện Sông Côn tại Đắc Lắc

+ Các khu công nghiệp: KCN Nội Bài, KCN Thăng Long, KCN
Quang Minh, KCN Quế Võ (Bắc Ninh), KCN Bắc Vinh (Nghệ An), KCN
Đồng Nai
1.2.4 Tổ chức kinh doanh.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức hiện nay của VIETRANS

TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM 1
11ĐỐC 1
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2
Khối
Kinh doanh
dịch vụ
GNVT

1. Phòng vận
tải quốc tế

2. Phòng xuất
nhập khẩu

3. Phòng xúc
tiến thương
mại


kế toán
kiểm toán

6. BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
Khối công ty
thành viên và
chi nhánh

1. Cty cổ phần
GNKV Miền
Nam.

2. Cty cổ phần
VIETRANS
Quy Nhơn

3. Chi nhánh
VIETRANS
Nha Trang

4. Cty cổ phần
VIETRANS Đà
Nẵng

5. Chi nhánh
VIETRANS
Nghệ An


diện ở
nƣớc
ngoài

1. Odessa

2.Vladivos
tock


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status