Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 13

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 1
PHẦN I. BÁO CÁO CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Quá trình thực tập
1.1. Những quy định chung và nội dung thực tập.
1.1.1. Những quy định chung.
- Thực hiện Quyết định số 1918/ QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Giám đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực
tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy.
- Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính.
1.1.2. Nội dung thực tập.
- Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ
quan thực tập.
- Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan QLHCNN nơi thực tập.
- Nắm được TTHC của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên quan
đến cơ quan nơi thực tập.
- Thực hành các kỹ năng hành chính đúng với vai trò của một công chức
trong CQHCNN, với yêu cầu cụ thể mà cơ quan thực tập giao cho.
1.2. Mục đích thực tập.
Thực tập là khoảng thời gian mà sinh viên được tiếp xúc trực tiếp với
những công việc thực tế trong QLNN. Do đó, trong suốt quá trình thực tập tôi cố
gắng lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm thực tế của các cán bộ công chức trong
QLNN. Nắm bắt các tác phong trong công sở, các tình huống xử lý công việc.
Ngoài ra, tôi cố gắng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để xác định được
những điều mình còn thiếu sót về kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức
thực tế. Đảm bảo sau này, khi tốt nghiệp ra trường thì có khả năng nắm bắt và
thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc thật sự khi đi làm không chỉ các cơ
quan nhà nước mà còn ở các tổ chức tư nhân.
1.3. Quá trình thực tập.
1.3.1. Địa điểm thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh

Tuần 6
- Cùng cán bộ trong CQ tham gia đi thực tế việc thực hiện
chương trình XTTM nông thôn ở địa bàn Huyện Trảng bom.
- Tham quan mô hình hoạt động của một số HTX ở TP.Biên
Hòa.
Tuần 7
- Cùng cán bộ trong CQ tham gia đi thực tế việc thực hiện
chương trình XTTM nông thôn ở địa bàn Huyện Trảng bom.
Tham quan mô hình hoạt động của một số HTX ở TP.Biên Hòa.
Tuần 8
- Hoàn thành báo cáo thực tập và các giấy tờ có liên quan để
kết thúc đợt thực tập.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 3
1.4. Kết quả đạt được.
Qua thời gian 02 tháng thực tập tại Sở Công Thương đã giúp tôi có được
một hệ thống kiến thức chuyên sâu hơn về hoạt động QLNN đối với hoạt động
thương mại. Nắm bắt và hiểu rỏ hơn các quy tắc, cách thức trong các hoạt động
quản lý. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thực tập, giúp tôi biết được thêm những
kiến thức mình còn thiếu sót, các kiến thức và cách thức mà mình áp dụng các kiến
thức từ lý luận đến thực tiễn. Đã ứng dụng được một số kiến thức trong các môn
như: QLNN về kinh tế, Tài chính công, Tâm lý học quản lý,…
1.5. Những bài học kinh nghiệm.
Thông qua quá trình thực tập đã giúp tôi có được một số kinh nghiệm sau :
+ Trong cách thức giải quyết công việc nên có tinh thần cầu tiến. Phải
luôn khiêm tốn, có tinh thần học hỏi không ngừng để nâng cao kiến thức trong
công việc và trong cuộc sống. Phải luôn hòa đồng, chan hòa và giúp đỡ mọi người
xung quanh.
+ Cần linh hoạt trong việc áp dụng các kiến thức, không áp dụng một
cách máy móc những kiến thức được học trong trường vào thực tế vì nó còn phụ

năm 2003 thì UBND tỉnh Đồng Nai có từ 9 đến 11 thành viên :
+ 01 Chủ tịch UBND ;
+ 05 Phó Chủ tịch : 01 phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực Công Thương
và Đô thị ; 01 phó chủ tịch phụ trách kinh tế NN và phát triển nông thôn ; 01 phó
chủ tịch phụ trách văn hóa – xã hội; 01 phó chủ tịch phụ trách giao thông vận tải,
thông tin,khoa học công nghệ và công tác an toàn giao thông; 01 phó chủ tịch phụ
trách tài chính tiền tệ;
Phụ
trách
kinh tế
nông
nghiệp
và phát
triển
nông
thôn
Phụ
trách
văn
hóa xã
hội
Phụ
trách
lĩnh
vực
Công
thương
và Đô
thị
Phụ

an
Phụ
trách
về kế
hoạch
và đầu

CHỦ TỊCH
5 PHÓ CHỦ TỊCH 5 ỦY VIÊN
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 5
+ 05 Ủy viên : ủy viên phụ trách về Quân sự, uỷ viên phụ trách về
công an, ủy viên phụ trách về tài chính, ủy viên phụ trách về tổ chức chính quyền,
uỷ viên phụ trách về kế hoạch và đầu tư.
2.3 Các sở, ban ngành.
Tỉnh Đồng Nai hiện có 23 Sở, Ban, Ngành.
3. Giới thiệu về sở Công Thương
3.1. Vị trí, chức năng
3.1.1. Vị trí
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.
BAN QUẢN LÝ CÁC
KCN
SỞ LĐTB VÀ XÃ HỘI
SỞ TÀI CHÍNH
SỞ NGOẠI VỤ
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
SỞ NN & PTNN
SỞ CÔNG THƯƠNG
SỞ NỘI VỤ

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 6
Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh Đồng Nai,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Công Thương.
3.1.2. Chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về Công
Thương, bao gồm: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý
thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền; chống
bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn;
các hoạt động khuyến công; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
3.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương gồm có :
- 01 Giám đốc.
- 02 phó Giám đốc.
- 7 Phòng ban chuyên môn và 4 đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Công Thương Đồng Nai.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 7
3.3. Giới thiệu chung về phòng Quản lý Thương mại
3.3.1. Vị trí, chức năng.
Phòng Quản lý Thương mại là phòng chuyên môn thuộc Sở Công Thương.
Thực hiện chức năng QLNN về kinh tế đối với hoạt động thương mại trong địa bàn
tỉnh. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Lãnh đạo Sở.

các Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện trong tỉnh. Giúp
các Phòng Công Thương, Kinh tế hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho công
chức không chuyên trách theo dõi thương mại cấp xã.
+ Đề xuất và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh.
+ Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển lĩnh vực thương mại tại địa
phương theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
+ Thực hiện nhiệm vụ các Ban Chỉ đạo và các nhiệm vụ khác do Lãnh
đạo Sở giao.
Trong đó, các chức danh có các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ
hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm trước các Giám đốc Sở, Ngành
kinh tế trong việc chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở,
Ngành đó. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác
xây dựng ngành, xây dựng quy hoạch, kế hoạch kiểm tra, khiếu nại tố cáo và đề
xuất xử lý các vi phạm hành chính các hoạt động trên lĩnh vực kinh tế. Trưởng
phòng có trách nhiệm xây dựng mô hình tổ chức, phương án hoạt động, quy trình
giải quyết công việc của phòng, đồng thời phân công nhiệm vụ và bố trí công việc
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 9
cho các Phó trưởng phòng và các CBCC của phòng nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công việc và tinh gọn bộ máy.
 Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng về một số lĩnh vực liên
quan đến ngành mình, được Trưởng phòng phân công phụ trách thêm một số công
việc của phòng, liên đới chịu trách nhiệm với cấp trên về những phần việc được
phân công phụ trách. Phó trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng điều hành công
việc cơ quan và được ủy quyền bằng văn bản thực hiện một số công việc cụ thể khi
Trưởng phòng đi vắng.
Ngoài ra, còn có các cơ quan chuyên môn khác làm công tác quản lý

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường đã và đang tiếp tục đặt ra những yêu cầu cải cách
và đổi mới toàn diện nền kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Quan
niệm TM là khâu trung gian, không tạo ra sản phẩm hàng hoá, không cần khuyến
khích đầu tư là không còn phù hợp. Với những thách thức trong thời kỳ hội nhập,
sự canh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, thì việc phát triển thị
trường trong nước là một lựa chọn tốt cho các thương nhân. Việc bỏ ngỏ thị trường
trong nước trước đây với các lý do về nhận thức, chạy đua theo lợi nhuận… đã dẫn
đến lựa chọn sai trong phát triển của các doanh nghiệp thương mại nước ta cũng
như trong công tác QLNN về kinh tế thương mại.
Nghị quyết 12-NQ/TW ngày 03/01/1996 của Đảng ta về tiếp tục đổi mới tổ
chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện chiến lược phát triển thương mại nội địa 2006 – 2010 và định
hướng đến năm 2015 và 2020 của Chính phủ đã mở đường, tạo điều kiện cho
thương mại nói chung và thương mại nội địa phát triển. Bộ Thương Mại cũng đã
xác định “Chiến lược phát triển Thương mại nội địa 2006- 2010, định hướng đến
năm 2015 và 2020”, trong đó: kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá sản
xuất trong nước, mở rộng và khai thác thị trường nội địa.
Để hiện thực hóa Nghị quyết của Đảng Tỉnh ủy Đồng Nai đã ban hành Chỉ
thị số 03-CT/TU ngày 10/9/1996 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 12/NQ-
TW, Đồng Nai đã có các chương trình hành động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng Dịch vụ, Công
nghiệp và Nông nghiệp. Tỷ trọng ngành thương nghiệp được nâng cao trong thời
gian qua và đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, tạo một nguồn thu
ngân sách lớn cho đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh đã và đang thực hiện kế hoạch 10 năm thực
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 12
hiện nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị TW Đảng khóa VII. Thương mại của tỉnh đã

SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 13
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo chuyên đề sử dụng những phương pháp nghiên cứu truyền thống
như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về
kinh tế thương mại.
Báo cáo chuyên đề còn sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, mô hình
hóa, quy nạp và diễn giải, phương pháp so sánh, điều tra thống kê, thu thập thông
tin tài liệu, phân tích đánh giá,….
6. Đóng góp của chuyên đề báo cáo
Đề tài này được hình thành qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về quá trình hoạt
động, thực trạng phát triển của hoạt động thương mại nội địa cũng như về công tác
QLNN đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả
nghiên cứu bước đầu đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt
động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh. Trong phạm vi nghiên cứu, sinh viên đề
xuất một số đóng góp như sau:
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại nội
địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách;
+ Tạo cơ chế hỗ trợ kích cầu tiêu dùng, phát triển thương mại nội địa;
+ Xây dựng hệ thống thông tin thương mại, xúc tiến thương mại;
+ Phát triển các kênh phân phối hàng hóa;
+ …
- Báo cáo có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với một số vấn đề nghiên
cứu liên quan.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 14
7. Kết cấu chuyên đề báo cáo

Theo Luật Thương Mại Việt nam năm 2005, là văn bản pháp luật có hiệu lực
cao nhất điều chỉnh các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực thương mại thì “ Hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư; xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lời khác”.
1.1.2. Phân loại các hoạt động thương mại.
Trên thực tế, thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
+ Theo phạm vi hoạt động có: Thương mại nội địa (nội thương),
Thương mại quốc tế (ngoại thương), Thương mại khu vực, Thương mại thành phố,
nông thôn, Thương mại nội bộ ngành,…
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 16
+ Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản
xuất xã hội có: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư
liệu sản xuất, thương mại hàng tiêu dùng,…
+ Theo các khâu của quá trình lưu thông có: thương mại bán buôn,
thương mại bán lẻ,…
+ Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình TM có:
thương mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.
+ Theo kỹ thuật giao dịch có: Thương mại truyền thống và thương
mại điện tử.
Vì vậy, việc xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính
chất tương đối nhưng có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt
trong việc hình thành các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn
diện, bền vững của hoạt động thương mại.
1.2 Lý luận về thương mại nội địa
1.2.1. Khái niệm thương mại nội địa
Thương mại là một hoạt động kinh tế đa dạng và phong phú các loại hình
hoạt động. Do đó, để phát triển kinh tế thương mại, tùy thuộc vào mục đích, yêu

các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diển ra mạnh mẽ, thị
trường trong nước là một phân khúc thị trường lớn, quan trọng. Nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân ngày càng tăng, khối lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng lớn. Do đó,
TMNĐ sẽ đảm bảo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa với các cá
nhân, tổ chức tiêu dùng. Đảm bảo các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của thị
trường trong nước, đảm bào cân bằng cung cầu trong nước. Vì vậy, TMNĐ có vai
trò gắn kết sản xuất với tiêu dùng, người sản xuất với người tiêu dùng.
Thứ tư, khi nói đến TMNĐ là nói đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên thị trường trong hoạt động mua bán, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác, là các quan hệ đó
được tiền tệ hóa. Vì vậy, trong hoạt động thương mại nói chung và TMNĐ nói
riêng đòi hỏi các doanh nghiệp tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 18
triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2. Lý luận Quản lý nhà nước về thương mại nội địa
2.1. Quản lý nhà nước về thương mại nội địa
2.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại nội địa.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực Nhà nước,
là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc tổ chức và cán bộ của bộ máy Nhà nước,
có trách nhiệm quản lý các công việc của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến
hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong công việc tổ chức và điều chỉnh các
quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
Do đó “Quản lý nhà nước về hoạt động thương mại nội địa là một chức
năng quản lý về kinh tế của nhà nước. Nhà nước thực hiện việc tổ chức và quản lý

 Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành pháp luật về thương mại; xử lý vi
phạm pháp luật về thương mại; tổ chức việc đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán
hàng cấm, buôn bán hàng giả, đầu cơ lũng đoạn thị trường, kinh doanh trái phép và
các hành vi khác vi phạm pháp luật Việt Nam.
2.2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của quản lý Nhà nước về hoạt
động thương mại.
QLNN về hoạt động thương mại nội địa trong nền kinh tế thị trường là cần
thiết khách quan. Một mặt do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường
gây nên. Mặt khác, do nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở
việc định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung, cũng như thương mại nội địa
nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà nước cần điều tiết, can thiệp vào kinh tế và thị
trường, vào các quan hệ thương mại dịch vụ nội địa nhằm đảm bảo sự ổn định kinh
tế vĩ mô, ổn định thị trường giá cảu và quá trình lưu thông hàng hóa...
Để giải quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tiễn đã chỉ ra rằng bản thân cơ
chế thị trường không thể tự điều chỉnh trong mọi trường hợp, mà cần thiết phải có
vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế, thương mại, thương mại nội địa.
QLNN về thương mại tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 20
hoạt động của cơ quan QLNN về thương mại mới giúp cho lưu thông hàng hóa
thông suốt trong phạm vi thị trường nội địa, mở rộng trao đổi dịch vụ giữa các địa
phương, vừa khai thác thế mạnh của từng vùng, vừa phát huy lợi thế so sánh, tiềm
năng của quốc gia.
2.2.1. Chức năng QLNN về kinh tế.
Một là, đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật
pháp để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế.
Hai là, điều tiết kinh tế để đảm bào cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn
định.

Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước. Nhà nước quy định rỏ
ràng những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản mà Nhà
nước trực tiếp quản lý. Ở đây, Nhà nước phải quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài
sản quốc gia nhằm bảo tồn và phát triển các tài sản đó.
Thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc xây dựng
và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thầnh phần ở nước ta. Vai trò chủ đạo của
Nhà nước là một nội dung quan trọng trong định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông
qua thành phần kinh tế nhà nước, nhà nước nắm và điều tiết một bộ phận lớn các
hàng hóa - dịch vụ chủ yếu có ý nghĩa quan trọng và then cốt của nền kinh tế quốc
dân. Bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng và phát triển cân đối với nhịp
độ cao.
2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối
với hoạt động thương mại nội địa.
Theo từ điển Hành Chính, hiệu quả được hiểu là “Mục tiêu chủ yếu của
QLNN, là sự so sánh giữa các tiêu chí đầu vào với các giá trị của đầu ra, sự tăng
tối đa lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn
lực và tỉ lệ đầu ra – đầu vào. Hiệu quả phản ánh giá trị của các nguồn lực đã chi
dùng”.
Thông qua các yếu tố tác động đến hiệu quả của kinh tế thương mại thì
chúng ta có thể đưa ra các tiêu chí để đánh giá hiệu quả QLNN về hoạt động
thương mại như sau:
 Hệ thống thể chế.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 22
 Hệ thống tổ chức quản lý thương mại.
 Cơ chế thực hiện.
 Các yếu tố hổ trợ: Tài chính, trang thiết bị, cơ sở vật chất, mức độ ứng
dụng công nghệ.
Bên cạnh các tiêu chí mang tính định tính thì để đánh giá hiệu quả của hoạt
động QLNN cũng cần thiết có những tiêu chí mang tính định lượng để đảm bảo

Nai đã tận dụng được những lợi thế so sánh của vùng và của tỉnh về vị trí địa lý, hệ
thống giao thông, nguồn tài nguyên đất thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và nguồn nước dồi dào.
1.2.Tình hình kinh tế - xã hội.
1.2.1. Xã hội
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm:
 Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh
(nằm cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30km về phía đông bắc theo quốc lộ
1A); Thị xã Long Khánh
 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ;
Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
Tổng dân số tỉnh Đồng Nai tính đến đầu năm 2009 là: 2.483.211 người.
- Trong đó:
+ Phân theo khu vực thành thị - nông thôn là: Thành thị là: 825.335
người; Nông thôn là: 1.657.876 người.
+ Phân theo giới tính: Nam: 1.232.182 người; Nữ: 1.251.029 người.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai đã tận dụng được
những lợi thế so sánh của vùng và của tỉnh trong công cuộc đổi mới.
Cơ sở hạ tầng:
Là một tỉnh nằm ở trung tâm Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, Đồng Nai đã tận dụng được những lợi thế so sánh của vùng và của tỉnh về vị
trí địa lý, hệ thống giao thông, nguồn tài nguyên đất thuận lợi cho việc xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và nguồn nước dồi dào.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang
được nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng (Quốc lộ 1,
Quốc lộ 51), cấp III đồng bằng như Quốc lộ 20. Xây dựng mới và nâng cấp 3.112
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: Th.S Mai Nguyên Thanh
SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 24
km đường nhựa và bê tông nhựa. Hệ thống đường bộ trong tỉnh có chiều dài 3.339

SVTH : Lê Văn Cường - KS7D.013 25
Số cán bộ ngành y sơ bộ năm 2008 là: 3.394 người.
Cán bộ ngành dược: 372
Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong năm 2008
đạt tỷ lệ 115,03%.
1.2.2. Kinh tế
Trong năm 2009, kinh tế Đồng Nai tiếp tục tăng trưởng ổn định, công
nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, nên đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 9,3% so với năm 2008 (cả nước
5,32%).
Sản xuất Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2009 đạt 83.952 tỷ đồng,
tăng 10% so năm 2008. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong thời gian qua: năm
2006 tăng 22,04%; năm 2007 tăng 21,22%; năm 2008 tăng 21,3%.
Bình quân giai đoạn 2006- 2009 tăng 18,53%/năm (mục tiêu nghị quyết giai
đoạn 2006 – 2010 tăng 18- 20%/năm; theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2006 – 2010 tăng 18,4%/năm).
Sản xuất nông nghiệp
Ngành nông nghiệp năm 2008 tăng trưởng 6% so với năm 2007, chiếm
10,6% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh. Chiếm 9,9% cơ cấu GDP toàn tỉnh.
Nông nghiệp tỉnh Đồng Nai với diện tích 292.000ha đất trồng trọt với gần
1,4 triệu dân số, lao động cần cù, chịu khó và có nhiều kinh nghiệm cả trồng trọt
và chăn nuôi nên là một thị trường tiềm năng cả về tiêu thụ và nguyên liệu rộng
lớn của công nghiệp. Mặt khác nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai phát triển theo
hướng tập trung chuyên canh nên có khối lượng nông sản, hàng hoá lớn và cây
công nghiệp có thể đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp chế biến như : cà phê, cao su,
mía, bông, khoai mỳ, bắp, đậu nành, thuốc lá, điều, cây ăn quả....
Dịch vụ
GDP khu vực dịch vụ năm 2009 dạt 7.702 tỷ đồng (theo gía so sánh), tiếp
tục đạt mức tăng trường cảo nhất 11,92% so với công nghiệp 9,3% và nông nghiệp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status