Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh - Pdf 90

Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
PHẦN MỘT
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1. Những quy định chung, mục đích và phương pháp thực tập:
1.1. Những quy định chung:
- Thực hiện Quyết định số 1918/ QĐ-HVHCQG ngày 30 tháng 12 năm
2005 của giám đốc Học viện Hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực
tập cho sinh viên Đại học hành chính hệ chính quy.
- Theo kế hoạch thực tập của Phòng Đào tạo Học viện Hành chính cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Mục đích thực tập:
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan, đơn vị thực tập cũng như nhiệm vụ quyền
hạn của cán bộ, công chức tại nơi thực tập.
- Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
nơi thực tập.
- Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành
chính liên quan đến cơ quan nơi thực tập.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, thực hành các kỹ năng hành chính
đúng với vai trò của một công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước, với yêu
cầu cụ thể mà cơ quan đến thực tập giao cho.
- Bổ sung và nâng cao kiến thức đã học thông qua sự giúp đỡ, trao đổi với
cán bộ nơi thực tập
1.3. Phương pháp thực tập:
Trong quá trình thực tập, sinh viên nghiên cứu các văn bản hành chính, căn
quản quy phạm pháp luật, các tài liệu có liên quan đến nơi thực tập.
Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá các số liệu, thực trạng
có liên quan đến cơ quan thực tập.
Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên và cán bộ nơi thực tập kết hợp với
quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích lũy

và của Phòng trong phạm vi hoạt động của mình.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ karaoke.
- Tổng hợp các báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính về văn hóa – xã hội.
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 2
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
Tuần 4, 5
và 6
- Thu thập, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, trao đổi xin ý kiến cán
bộ hướng dẫn thực tập về công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh karaoke.
- Tham gia thực hiện các công việc theo sự phân công của cơ
quan thực tập; cùng với cán bộ Phòng Văn hóa và Thông tin
tham gia thực hiện một số công việc trọng tâm như: Tổ chức
buổi nói chuyện chuyên đề “Văn hóa giao tiếp, ứng xử trong
đời sống gia đình và cộng đồng, xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở”; tổ chức lễ phát động ra quân tổng vệ sinh thực hiện
nếp sống văn minh đô thị và tuyên truyền không hút thuốc lá
nơi công cộng; cùng cán bộ Phòng khảo sát thực tế tình hình
thực hiện nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn Quận.
- Tham gia tổ chức Lễ giỗ tổ Hùng Vương ngày 23/4/2010 và
Lễ kỷ niệm 35 năm giải phóng miền nam thống nhất đất nước
(30/4/2010)
- Tham gia khảo sát thực tế, tổng hợp thông tin về lưu trú du
lịch và lữ hành trên địa bàn Quận 1.
Tuần 7, 8
và 9

ngoài quốc doanh là 1.121 tỷ đồng, đạt 71,15%.
Ước tổng thu ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2009 là 1.182 tỷ đồng,
đạt 71,5%, trong đó thu thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh là
890 tỷ đồng, đạt 63,5% dự toán pháp lệnh, thu thuế thu nhập cá nhân là 85 tỷ
đồng, đạt 140% dự toán pháp lệnh, nợ đọng đạt ở mức thấp nhất 1,57%.
1.3. Về cơ sở hạ tầng:
Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc
biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ, Ủy ban Nhân dân Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ,...các cơ quan báo
đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương.
Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các
nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ,
Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada...hoạt động của các ngân hàng,
các công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán... với lượng khách hàng chiếm gần 90% của Thành phố.
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 4
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
1.4. Dân số, diện tích:
Dân số: 204.899 người
- Mật độ: 26.182 người/km
2
, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các
Quận, Huyện trong Thành phố.
- Trong đó người Kinh chiếm 89,3%, người Hoa chiếm 10,2%, các dân tộc
khác chiếm 0,5%.
Diện tích: 7,7211 km
2


01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng và 12 cán bộ, công chức.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng gồm một số chuyên viên, cán sự
được phân công theo dõi, thực hiện các mặt sau:
Chuyên viên hoàn thiện hồ sơ xử lý vi phạm hành chính do Đoàn kiểm tra
liên ngành Văn hóa – Xã hội quận thực hiện.
Chuyên viên tiếp nhận, đề xuất xử lý các hồ sơ vi phạm hành chính do
Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội lập, các hồ sơ vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thông tin của 10 phường, các ngành trong Quận chuyển
giao.
Chuyên viên tham mưu soạn thảo và theo dõi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Chuyên viên nghiệp vụ hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng đơn vị văn hóa.
Chuyên viên nghiệp vụ bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông
tin, hạ tầng thông tin; phát thanh, báo chí, xuất bản, thông tin quản lý.
Chuyên viên nghiệp vụ xây dựng nếp sống văn minh đô thị và tổng hợp.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng gia đình, thực hiện công tác
tuyên truyền và quản lý hoạt động thể dục, thể thao.
Chuyên viên nghiệp vụ công tác quản lý du lịch, lữ hành.
Lái xe đưa đón Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội quận, Đoàn kiểm
tra hậu kiểm phòng kinh tế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
2.3. Chế độ làm việc:
Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của phòng và phụ
trách những công việc trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng trực tiếp giải quyết các
công việc thuộc lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công.
Trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực các Phó
Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
phòng quyết định những vấn đề chưa có sự nhất trí hoặc những vấn đề mới phát
sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.

nội dung công việc.
2.4.5. Đối với Ủy ban Nhân dân 10 Phường:
Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban
Nhân dân 10 phường qua việc cung cấp các văn bản quy định, tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ và quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, gia đình.
Khi có sự triệu tập của Ủy ban Nhân dân Quận tham gia các đoàn kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động của từng phường thì phòng sẽ có ý kiến đóng góp
trong những lĩnh vực mình phụ trách trên tinh thần hướng dẫn nghiệp vụ, góp ý
những thiếu sót.
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 7
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
PHẦN BA
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương (khóa VIII) đã
khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, việc coi trọng chính sách đầu tư
văn hóa, đầu tư cho con người; khuyến khích và tạo điều kiện để nhân dân tham
gia sáng tạo văn hóa, hưởng thụ văn hóa ngày càng nhiều hơn là thể hiện vai trò
của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Từ khi có
Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997, Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao đã mở đường cho cơ hội phát huy nguồn nội lực
trong nhân dân cùng tham gia phát triển văn hóa theo mô hình xã hội hóa.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa đó, Thành phố Hồ Chí Minh đã có bước
phát triển rõ rệt của khu vực ngoài công lập; bước đầu huy động được tiềm năng

trạng hoạt động karaoke luôn diễn biến phức tạp. Tôi quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
karaoke trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài báo cáo
thực tập tốt nghiệp. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình đưa karaoke trở
về với mô hình văn hóa lành mạnh, ứng dụng thiết thực vào cuộc sống; kiến nghị
một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong
hoạt động kinh doanh karaoke; góp phần cùng Quận 1 nói riêng và Thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng thúc đẩy kinh tế - xã hội cả nước phát triển.
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 9
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
C HƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ DỊCH VỤ KARAOKE
1.1. Quản lý hoạt động văn hóa - Sản phẩm hàng hóa văn hóa tinh thần.
1.1.1. Sản phẩm hàng hóa văn hóa tinh thần.
Văn hóa là vật phẩm tinh thần, không thể coi như sản phẩm vật chất. Ở đây
không có sự phân chia quyền lợi văn hóa giữa nhà nước và công dân, không có đa
dạng hóa hình thức sở hữu các giá trị văn hóa. Trong lĩnh vực văn hóa, giá trị sử
dụng của vật phẩm không phải là thuộc tính tự nhiên, nội dung vật chất của vật
phẩm ấy, mà chính là thuộc tính xã hội, nội dung giá trị văn hóa tinh thần của nó.
Đây là một khác biệt có tính nguyên tắc khi nói đến hàng hóa văn hóa. Giá trị sử
dụng của một tác phẩm văn hóa không phải là thuộc tính vật chất tự nhiên của nó,
mà là nội dung giá trị nghệ thuật, giá trị văn hóa. Nội dung này ở những thời điểm
lịch sử, với từng địa phương, từng nhóm công chúng khác nhau có sự khác nhau
về mặt công dụng của nó, nghĩa là về tác động tư tưởng thẩm mỹ.
Một điểm nữa là giá trị sử dụng của một vật phẩm vật chất có thể là đối
tượng chiếm hữu và sử dụng của một cá nhân, có thể hao phí hoàn toàn trong quá
trình sử dụng; còn giá trị sử dụng của một tác phẩm văn hóa luôn luôn là tài sản

tác phẩm văn hóa. Giá trị sử dụng ấy chính là giá trị nhân văn của tác phẩm văn
hóa, nó nhằm phát huy nhân tố con người, phát triển toàn diện bản thân con
người, tất cả vì con người, cho con người. Muốn vậy hoạt động văn hóa phải là
“một bộ phận khăng khít trong sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Nói cách khác, định hướng xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc sống còn của sản xuất
hàng hóa văn hóa.
Sản phẩm văn hóa tinh thần là hình thái quan niệm về văn hóa nghệ thuật,
tư tưởng, chính trị, pháp luật, tôn giáo, đạo đức, thẩm mỹ, do con người sáng tạo
ra trong thực tiễn; sản phẩm tinh thần tập trung trong nó các giá trị tinh thần có
khả năng thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người, hướng con người tới những
giá trị chân, thiện, mỹ, ích.
Sản phẩm văn hóa tinh thần có thể phân làm hai loại: loại tri thức và loại
văn nghệ.
- Sản phẩm văn hóa tinh thần loại tri thức như: ca dao, tục ngữ, triết học,
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kỹ thuật sản xuất, công nghệ cao...
- Sản phẩm văn hóa tinh thần loại văn nghệ như: dân ca, văn học, kịch, hội
họa, tạo hình âm nhạc, vũ đạo, truyền hình, điện ảnh.
Giống như sản phẩm vật chất, sản phẩm văn hóa tinh thần cũng là kết quả
hoạt động thực tiễn của con người. Trong quá trình tác động vào tự nhiên để thay
đổi các hình thái vật chất của tự nhiên, phục vụ nhu cầu vật chất của mình, ở con
người đồng thời xuất hiện những nhu cầu tinh thần và các giá trị tinh thần.
Hàng hóa văn hóa tinh thần là một loại hàng hóa đặc biệt, được tạo nên từ
sự kết hợp của hai yếu tố sản phẩm tinh thần và hàng hóa. Nói cách khác, hàng
hóa và văn hóa tinh thần là những sản phẩm văn hóa tinh thần được đem ra trao
đổi, mua bán.
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 11
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
Sản phẩm văn hóa tinh thần có tính chất hàng hóa gồm chủ yếu là loại hình

trình lao động và kết quả lao động. Tuy nhiên, ở đây đối tượng lao động có thể là
những quan hệ xã hội và quá trình tư duy nhân loại, còn sản phẩm lao động có thể
tồn tại không tách khỏi hành động sáng tạo của người sản xuất trực tiếp.
Sản xuất tinh thần như một ngành tương đối độc lập trong hoạt động xã hội
đã tạo ra đội ngũ đặc biệt những người làm việc chuyên môn hóa. Tuy nhiên, sự
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 12
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
phát triển mạnh mẽ đời sống tinh thần còn phụ thuộc sự tham gia vào lĩnh vực
này của đông đảo nhân dân lao động. Ở đây có ý nghĩa quan trọng là tư tưởng của
Mác về mối quan hệ giữa sự phát triển lực lượng sản xuất và thời gian tự do, phát
triển tính cách con người thông qua sử dụng thời gian tự do có văn hóa và tác
dụng của nó đối với sự phát triển lực lượng sản xuất.
Với tuyệt đại đa số nhân dân lao động, thời gian tự do rất cần thiết để phát
triển tự do, để sản xuất các giá trị tinh thần trước hết là sản xuất ra bản thân người
lao động với những thuộc tính văn hóa phong phú.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý một bộ phận nhất định những hoạt
động người, có thể xem văn hóa như quá trình sản xuất tinh thần và khách thể hóa
chúng như những giá trị tinh thần và giá trị vật chất, những thuộc tính của bản
thân con người với tư cách chủ thể của quá trình hoạt động.
Do bản chất chính trị của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể tiến hành
cả hai phần việc để xây dựng nền văn hóa: tổ chức quản lý văn hóa chuyên
nghiệp và tổ chức quản lý văn hóa quần chúng. Công tác văn hóa có thể phân
thành hai mảng:
1. Tổ chức quản lý văn hóa chuyên nghiệp bao gồm cả sản xuất và lưu
thông phân phối đem văn hóa đến quần chúng.
2. Tổ chức quản lý văn hóa quần chúng, bao gồm cả hoạt động sản xuất,
trao đổi và tiêu dùng các giá trị tinh thần đem quần chúng đến văn hóa.
Ở hệ thống thứ hai nhân dân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản

máy quản lý hành chính pháp chế gồm những Bộ, Sở, Phòng, Ban... tức là chưa
có đơn vị sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì vậy, nếu giáo dục phải có trường
học, y tế phải có bệnh viện... thì văn hóa quần chúng phải có thiết chế sự nghiệp
như: Cung văn hóa, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng... với tư cách là đơn vị sản
xuất, chủ thể trực tiếp của công tác văn hóa quần chúng. Có thể phát thảo lược đồ
hệ thống tổ chức sản xuất văn hóa như sau:
CẤP QUẢN LÝ BỘ MÁY QUẢN LÝ CƠ SỞ SẢN XUẤT
Trung ương Bộ Văn hóa – Thể thao và
Du lịch (cục - vụ - viện)
Cung văn hóa, nhà văn hóa,
bảo tàng, thư viện Trung
ương…
Tỉnh, thành phố Sở Văn hóa – Thể thao và
Du lịch
Nhà văn hóa, triển lãm, thư
viện tỉnh…
Quận, huyện, thị
xã, thành phố
thuộc tỉnh
Phòng Văn hóa – Thể thao
và Du lịch
Nhà văn hóa, trung tâm văn
hóa thông tin, thư viện
huyện…
Xã, phường, thị
trấn
UBND (cán bộ văn xã) Trung tâm VH xã, phường…
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 14
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn

nhạc và chữ chạy trên màn hình (tivi).
Thông qua cách giải thích trên, nguồn gốc của karaoke có xuất xứ từ Nhật
Bản; khi nói đến nước Nhật không thể không nói đến các quán Bar; chơi đàn
Ghita hoặc chơi đàn Piano truyền thống, vốn là địa bàn giải trí chủ yếu của các
doanh nhân Nhật từ nhiều năm trở về trước. Trong các quán Bar, khán giả được
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 15
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
mời hoặc tình nguyện hát với nhạc đệm của Piano. Từ đó, karaoke bắt đầu hình
thành tại thành phố Kore của nước Nhật vào những năm 1970.
“Hộp” karaoke đầu tiên xuất hiện vào những năm 1984 trên cánh đồng lúa
tại Miền quê Okayama phía Tây Kansai. Nó được làm từ những toa xe chở hành
khách đã được cải tiến lại. Từ đó các hộp karaoke được xây dựng trên những
vùng đất trống khắp nơi trên đất Nhật. Và trong khu thành thị, phòng hát karaoke
được chia làm nhiều ngăn (phòng) và được cách âm phát triển ngày càng nhiều
hơn.
Nền công nghệ tiên tiến, hiện đại cùng với tốc độ đô thị hóa cao đã làm cho
môi trường bị ô nhiễm; không gian nghỉ ngơi ngoài trời bị hạn chế, chính vì vậy
sự phát triển các hoạt động giải trí trong nhà như các quán Bar, vũ trường, phòng
hát karaoke… là cần thiết. Sự vượt trội của Video âm nhạc như một hình thái
kinh doanh của ngành công nghiệp âm nhạc mang phong cách dân gian - hiện đại
là điều kiện tiên phong cho sự phát triển của karaoke.
Karaoke thật sự bùng phát khi công nghệ đĩa Laser và đĩa Compact cho
phép những bài hát thể hiện trên màn hình tivi, trong khi âm nhạc nổi lên và xác
định vị trí của từng bài hát. Vì quyền lợi của các công ty âm nhạc, việc thương
mại hóa kinh doanh karaoke là trung gian tuyệt vời cho sự quảng cáo các bài hát
âm nhạc Pop và các ngôi sao mới.
Karaoke trong tiến trình phát triển đã có sự tiến hóa nhất định. Từ những
ngày đầu ghi trên băng đĩa; karaoke được chuyển sang đĩa CD (Compact disc),

cuộc sống; điều đó “khẳng định karaoke là một sinh hoạt văn hóa hiện đại”.
1.2.3. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ karaoke.
Song song với sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa có
chiều hướng “đi chệch”; tình hình quản lý các hoạt động văn hóa có biểu hiện
buông lỏng, thiếu kiên quyết. Hệ thống các văn bản pháp quy của nhà nước về
quản hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung, karaoke nói riêng ra đời
nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trên lĩnh vực hoạt động này như:
- Chỉ thị 814/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một
số tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
- Nghị định số: 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản
lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã
hội nghiêm trọng;
- Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ quy định về xử phạt
hành chính trong các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và phòng chống tệ nạn
xã hội;
- Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, bán
cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng;
quảng cáo, viết đặt biển hiệu (Ban hành kèm theo Nghị định số: 87/CP ngày
12/12/1995 của Chính phủ);
- Quy định những biện pháp cấp bách bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm
trọng (Ban hành kèm theo Nghị định số: 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ)
SVTT: Tống Kim Quang
MSSV: KS7D - 79 17
Báo cáo thực tập GVHD: Ths. Nguyễn Văn
Thắng
- Thông tư số 05/TT-PC ngày 08/01/1996 của Bộ văn hóa thông tin về
hướng dẫn thực hiện quy chế “Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng
đĩa nhạc, bán cho thuê xuất bản phẩm, hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi

MSSV: KS7D - 79 18

Trích đoạn Công tác thanh, kiểm tra Tiêu chuẩn hóa đội ngũ nhân viên phục vụ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status