một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn quế xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i - Pdf 13

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày càng lan rộng làm cho nền
kinh tế thế giới dần tiến đến một chỉnh thể thống nhất. Các quốc gia, các nền
kinh tế có khuynh hướng mở và đan xen lẫn nhau, dựa vào nhau cùng phát
triển.
Mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, các nền kinh tế thể hiện thông
qua hai công cụ chính là xuất khẩu và nhập khẩu. Trong hai công cụ đó, xuất
khẩu thường được coi là hoạt động mục tiêu chiến lược có vai trò quyết định,
định hướng đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế trong tương lai. Đồng
thời, hoạt động xuất nhập khẩu tạo tiền đề cho các nước đang phát triển thực
hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhận thức được điều này trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước
hết sức chú trọng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam chủ yếu
có thế mạnh trong xuất khẩu các sản phẩm nông lâm sản, một trong số đó là
mặt hàng quế. Đây là mặt hàng có tiềm hàng có tiền năng phát triển do sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu tương xứng với tiền năng cung ứng quế của thị
trường trong nước và nó đang là mặt hàng được thế giới quan tâm. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định về chất lượng, chủng loại nên kim ngạch xuất
khẩu quế chưa cao. Vì vậy, để tăng cường hoạt động xuất khẩu quế phát triển
và đạt hiệu quả cao là việc rất được quan tâm hiện nay đối với các công ty thì
đòi hỏi phải có những nguồn quế xuất khẩu đảm bảo chất lượng, số lượng,
chủng loại. Nên hoạt động tạo nguồn quế cho xuất khẩu là hết sức quan trọng,
trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, từ định hướng
và nhận thức : “trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn là khâu cơ bản
mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi cho hoạt động xuất khẩu quế”,
em quyết định chọn đề tài : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
tạo nguồn quế xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ” với hy
vọng sử dụng những kiến thức đã được học ở trường kết hợp với tình hình
hoạt động tạo nguồn thực tế ở Công ty để có thể học hỏi nghiên cứu và đóng
1

Như vậy, các doanh nghiệp cần phải tăng cường hoạt động trên thị trường đầu
vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh như vốn, sức lao động và đặc biệt là hàng hoá dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố
không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh. Nguồn hàng xuất khẩu được
coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng được 3 yếu tố cơ bản:
Số lượng : Đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh.
Chất lượng : Đảm bảo chất lượng quốc tế.
Thời gian và địa điểm : Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí phải
bỏ ra cho hoạt động thu mua.
Trong trường hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hoá mà
các doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng,
một nguồn hàng ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng thêm mối quan
hệ kinh doanh với nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín với khách hàng cũ,
sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng.
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hai là, nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến
lược kinh doanh. Các chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh thường
được xây dựng theo tình hình kinh doanh, doanh nghiệp tại thời điểm xây
dựng. Tuy có tính đến biến động của thị trường, song không vượt quá một tỷ
lệ nào đó.
Sự thay đổi quá mức của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng đến giá cả,
chi phí, thời điểm giao hàng, khối lượng cung cấp đã được tính đến trong
hợp đồng đầu ra. Không kiểm soát, chi phối hoặc không đảm bảo được sự ổn
định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ chiến lược, kế
hoạch kinh doanh.
Ba là, nguồn hàng tốt còn cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ được bán ra có chất lượng tốt, phù hợp
với yêu cầu của khách hàng về khối lượng, thời gian và địa điểm giao hàng.

a. Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý
+ Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước phân bổ: Đây là nguồn
hàng được Nhà nước cam kết giao cho nước ngoài trên cơ sở các Hiệp định
(Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác sản xuất, Hiệp định hợp tác khoa
học, viện trợ ), hoặc các Nghị định thư hàng năm. Sau khi ký kết các Hiệp
định hoặc các Nghị định thư với nước ngoài, Nhà nước phân bổ chỉ tiêu cho
các đơn vị sản xuất, để các đơn vị này giao hàng cho tổ chức kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu thực hiện. Vì thế, đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu
nguồn hàng này khá đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và thời gian giao
hàng.
Ngày nay, chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nguồn hàng thuộc chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước giảm nhiều. Nhà nước chỉ giao những chỉ tiêu mang
tính định hướng với mục đích tăng cường quản lý công tác xuất nhập khẩu.
Còn các doanh nghiệp tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thông qua việc nghiên cứu thị trường và kí kết các hợp đồng kinh tế.
+ Nguồn hàng ngoài kế hoạch: Nguồn hàng ngoài kế hoạch là nguồn
hàng được trao đổi buôn bán trên tất cả các thị trường trong nước. Các tổ
chức kinh doanh xuất khẩu căn cứ vào các hợp đồng đã được kí kết với nước
ngoài mà tiến hành sản xuất, thu mua, chế biến theo số lượng, chất lượng và
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
thời gian giao hàng được thoả thuận với khách hàng nước ngoài trong hợp
đồng kinh tế.
Cùng với việc giảm nguồn hàng trong chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước
là việc tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu ngoài kế hoạch, phong phú và đa
dạng về chủng loại, ngày càng lớn về khối lượng và giá trị. Việc giao dịch
trao đổi nguồn hàng này phần lớn là mua bán trao tay hoặc hợp đồng ngắn
hạn. Trong tương lai, cần tăng tỷ trọng giao dịch thông qua hợp đồng mua bán
dài hạn.
b. Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng

+ Nguồn hàng mới, là nguồn hàng mà doanh nghiệp mới có quan hệ
giao dịch và mới khai thác. Nguồn hàng này giúp các doanh nghiệp không
ngừng mở rộng phạm vi và phát triển kinh doanh.
+ Nguồn hàng vãng lai, là nguồn hàng mà doanh nghiệp chỉ giao dịch
mua bán một đôi lần hoặc mua bán hàng trôi nổi trên thị trường.
3. Tạo nguồn và vị trí của hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu ở các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những mục tiêu chiến lược phát triển
của nước ta trong những năm tới. Xuất khẩu, thông qua hoạt động khai thác
nguồn hàng đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất liên quan có cơ hội phát
triển, sử dụng nguồn lực của mình hiệu quả hơn qua việc tập trung sản xuất
các mặt hàng có thế mạnh và phát huy lợi thế so sánh của mình. Xuất khẩu
càng nhiều thì khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ càng lớn, tăng khả năng
cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu, khai thác tối đa tiềm lực trong nước để phát
triển kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ tạo nên
vòng quay kinh doanh khép kín từ nghiệp vụ tổ chức tạo nguồn đến xuất khẩu
hàng hoá ra nước ngoài. Do vậy, mỗi doanh nghiệp đều có một vị trí quan
trọng nhất định trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mỗi Công ty. Khâu
đầu tiên để tiến hành kinh doanh xuất khẩu là khâu tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu. Nếu chưa có nguyên vật liệu, doanh nghiệp sản xuất chưa thể tiến hành
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
sản xuất, còn doanh nghiệp thương mại chưa thể tìm được nguồn hàng cung
ứng thì chưa thể nói đến việc mua bán, trao đổi.
Trong những năm gần đây Nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi để
khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các khu vực kinh tế. Các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính linh hoạt của hoạt động xuất nhập
khẩu, chủ động tìm kiếm thị trường. Chính vì vậy, nghiệp vụ tạo nguồn hàng

Để tạo nguồn cho xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể áp dụng 3 hình
thức tạo nguồn chủ yếu sau:
1.1.Tự sản xuất, khai thác hàng hoá
Do có tiềm năng lớn về máy móc, lao động, thiết bị và vốn kinh doanh,
các doanh nghiệp thường tự tổ chức sản xuất khai thác nguồn hàng. Bằng
cách đầu tư các dự án sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất nhà máy, mở rộng
phạm vi kinh doanh và tạo ra một nguồn hàng tương đối ổn định, chủ động.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện theo hình thức
này bởi nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tài chính lớn, hoạt động
xuất khẩu hàng phải đủ lớn, tương xứng với khả năng sản xuất ra nguồn hàng
đó
1.2. Liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất chế biến, nhà cung ứng:
Việc đầu tư cho liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, chế biến sẽ
giúp cho doanh nghiệp tạo được nguồn hàng ổn định, giá thành và chất lượng
phù hợp với đầu ra, tạo được ưu thế cho doanh nghiệp trong tình hình cạnh
tranh trên mọi lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Đặc biệt đối với những mặt
hàng cung nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp xuất khẩu bị phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn cung ứng thì việc tạo nguồn thông qua liên doanh, liên kết giúp cho
doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
1.3. Mua hàng
Xét tổng thể chung, đây là hình thức khá phổ biến mà các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt nam áp dụng. Nó tỏ ra phù hợp hơn
cả với tình hình tài chính và các mặt khác của doanh nghiệp. Có nhiều hình
thức mua hàng khác nhau.
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
* Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế: Đối với nhu cầu có
tính chuyên biệt, đòi hỏi cao từ phái thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp muốn
xuất khẩu phải đáp ứng được những yêu cầu đó. Đặt hàng là một phương thức
chắc chắn nhất để có được những loại hàng hoá đáp ứng đúng các tiêu chuẩn

hàng, của quan hệ cung cầu trên thị trường mà lựa chọn áp dụng một hoặc
một vài hình thức tạo nguồn thích hợp.
2. Nội dung hoạt động tạo nguồn hàng
2.1. Nghiên cứu thị trường và lập phương án tạo nguồn
2.1.1. Nghiên cứu thị trường:
a. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sử dụng 2 phương pháp cơ bản
sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng: Là việc nghiên cứu, thu thập
thông tin qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí, đài phát thanh truyền hình,
niên giám thống kê, mạng Interet, các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp (báo
cáo của các phòng ban, báo cáo tổng kết hàng năm của doanh nghiệp ). Qua
nguồn tài liệu trên, doanh nghiệp có thể tìm hiểu được tình hình cung cầu của
hàng hoá trên thị trường trong nước và thế giới, mức nhu cầu của hàng hoá
đối với doanh nghiệp Đây là phương pháp tương đối dễ làm, thời gian tiến
hành nhanh, chi phí thấp nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn
vững vàng, biết cách thu thập, đánh giá và phân tích thông tin. Tuy nhiên,
phương pháp còn có hạn chế là dựa vào tài liệu đã được xuất bản nên có độ
trễ hơn so với thực tế.
+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: Là việc trực tiếp cử nhân
viên, cán bộ nghiên cứu đi khảo sát thị trường ngoài nước tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp và thị trường. Hàng hoá cần cho nhu cầu xuất khẩu ở thị
trường nội địa. Nghiên cứu tại hiện trường có thể thu thập được thông tin sinh
động, thực tế, hiện đại và có độ chính xác cao hơn so vơi phương pháp nghiên
cứu tại bàn. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí lớn, cán bộ thu thập
thông tin có chuyên môn vững và có đầu óc thực tế
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Như vậy, mỗi phương pháp nghiên cứu đều có những ưu và nhược
điểm riêng. Việc kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu sẽ hạn chế được

xuất khẩu được.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng kinh
doanh xuất khẩu có thể đáp ứng được những yêu cầu thị trường quốc tế hay
không? Hay để biết được chính xác sự quản lý của Nhà nước về mặt hàng đó
như thế nào? Từ đó, doanh nghiệp có những hoạt động điều chỉnh cho phù
hợp.
Nghiên cứu thị trường nguồn hàng bao gồm những nội dung chính sau:
+ Chất lượng hàng hoá: chất lượng hàng hoá bao gồm những đặc tính
của hàng hoá thoả mãn được nhu cầu đã chọn.
+ Giá mua của hàng hoá: trong điều kiện chất lượng và dịch vụ như
nhau thì phải chọn mua ở đâu với giá rẻ nhất.
+ Chi phí lưu thông: có ảnh hưởng lớn đến chi phí thu mua hàng do đó
phải xem xét đến địa điểm, lựa chọn phương án sao cho chi phí lưu thông là
thấp nhất.
+ Số lượng nhà cung ứng trên thị trường và tình hình cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường cung ứng.
+ Các dịch vụ kèm theo của nhà cung ứng
Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến thời gian nhập hàng, giá cả, chất
lượng hàng hoá. Sau khi nghiên cứu các nội dung cơ bản, doanh nghiệp tiến
hành đánh giá và lựa chọn cho mình nguồn cung cấp tốt nhất.
2.1.2. Nghiên cứu đánh giá hoàn cảnh môi trường kinh doanh và tiềm
lực doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh
doanh là một công việc rất quan trọng trong hoạt động tạo nguồn cũng như
hoạt động kinh doanh. Sự biến động của môi trường kinh doanh sẽ tác động
mạnh mẽ tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để hoạt động tạo nguồn thích
ứng được sự biến đổi đó cần phải nghiên cứu chúng một cách kỹ lưỡng.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh cần được nghiên cứu:
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp

(ảnh hưởng xa)
Dự báo ng nh à
kinh doanh
(ảnh hưởng xa)
Dự báo mại vụ
(ảnh hưởng xa)
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hưởng quan trọng trong việc xác lập các phương án và hình thức tạo nguồn,
quy mô nguồn hàng.
* Khả năng kiểm soát nguồn hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ: yếu
tố này tác động trực tiếp đến hoạt động tạo nguồn của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó chi phối tới hình thức và phương án tạo nguồn, quy mô
khối lượng nguồn hàng từ đó tác động tới các hoạt động khác trong doanh
nghiệp.
* Mức độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết của doanh
nghiệp.
* Trình độ quản lý, tổ chức cán bộ trong doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tìm hiểu 3 nội dung chủ yếu này (bao gồm nghiên cứu thị trường, môi
trường kinh tế, tiềm lực doanh nghiệp) để trả lời cầu hỏi có nên tiếp tục tạo
thêm nguồn hàng mới hay không và nếu có thì tạo nguồn hàng theo phương
án nào. Từ những nghiên cứu các yếu tố trên doanh nghiệp sẽ phác thảo ra
một số phương án tạo nguồn, rồi tiến hành phân tích từng phương án để lựa
chọn ra phương án tạo nguồn tối ưu đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
thể sử dụng hình thức chấm điểm cho từng phương án, rồi lựa chọn phương
án có số điểm cao nhất.
Cần lưu ý, trong mỗi lần nghiên cứu, để lựa chọn ra phương thức tạo
nguồn không nhất thiết người ta phải lựa chọn hoặc chỉ tự sản xuất hoặc chỉ
liên doanh, liên kết, hoặc chỉ mua hàng. Ngược lại, người ta có thể có nhiều
phương án tạo nguồn, mỗi phương án lại có nhiều hình thức tạo nguồn khác

+ Thời gian nhà cung ứng giao hàng.
+ Phương thức thanh toán.
+ Phương thức giao nhận.
+ Các dịch vụ kèm theo (các dịch vụ trước, trong và sau khi giao hàng)
mà nhà cung ứng giành cho doanh nghiệp (nếu có) )
Sau khi tìm hiểu, phân tích và tổng hợp kết quả doanh nghiệp có thể đi
đến kết luận cuối cùng. Doanh nghiệp nên ưu tiên cho những nhà cung ứng:
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Có thể cung cấp hàng hoá theo chất lượng, kiểu dáng hay mẫu mã
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Có sẵn hàng với mức giá và những điều khoản mong muốn với số
lượng cần thiết.
+ Mức độ tin cậy của doanh nghiệp đối với nhà cung ứng cao.
+ Có sự bảo vệ hợp lý và hợp lệ cho những lợi ích của doanh nghiệp –
người mua hàng như bảo đảm về chất lượng, khối lương hàng mua
+ Cung cấp dịch vụ tốt.
Trong việc lựa chọn nhà cung ứng, doanh nghiệp cần phải xem xét
quyết định hoạt động tạo nguồn từ một hoặc nhiều nhà cung ứng. Thông
thường với doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn thì lựa chọn nhiều nhà
cung ứng, bởi lẽ: thứ nhất, là với quy mô kinh doanh lớn thì khó có những
nhà cung ứng một mình đáp ứng được; thứ hai, tạo ra sự cạnh tranh giữa các
nhà cung ứng, để từ đó có lợi cho doanh nghiệp; thứ 3, là bảo vệ cho doanh
nghiệp trước rủi ro nếu như đơn vị cung ứng quyết định chính sách đổi mặt
hàng kinh doanh, gây khó dễ cho doanh nghiệp, ép giá Tuỳ theo từng hình
thức tạo nguồn là liên doanh, liên kết hay đầu tư cho cơ sở sản xuất và chế
biến để đàm phán thương lượng, tiếp đến xây dựng và ký kết hợp đồng tương
ứng (ví dụ: nếu là hình thức liên doanh, liên kết thì sẽ ký hợp đồng liên
doanh, liên kết )
2.2.2. Xây dựng và đầu tư theo dự án

những tác động của yếu tốt bất đinh, hoặc cần có các biện pháp tác động như
thế nào để đảm bảo cho dự án đạt hiệu quả cao.
Kết quả của giai đoạn này là luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án đầu tư)
mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong thời gian tới trong hoạt động tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu.
* Nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư.
+ Xem xét khía cạnh kinh tế – xã hội tổng quát có liên quan tới việc
thực hiện và phát huy tác dụng của dự án đầu tư.
+ Nghiên cứu các vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành
hoạt động dịch vụ của dự án.
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Nghiên cứu các khía cạnh kỹ thuật của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tổ chức, quản lý và nhân lực của dự án.
+ Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
+ Phân tích khía cạnh kinh tế – xã hội của dự án.
Sau khi đã lập được dự án, doanh nghiệp tiến hành thực hiện đầu tư
theo đúng quy trình của dự án đưa ra. Trong quá trình thực hiện dự án, luôn
giám sát, quản lý việc thực hiện dự án của các bên và đánh giá hiệu quả, hiệu
quả của dự án đem lại, so sánh với mục tiêu ban đầu của dự án đã đề ra. Từ đó
có sự điều chỉnh kịp thời nếu cần thiết. Nếu kết quả do giai đoạn thực hiện
đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến
độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của
kết quả này là mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ
chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Thực hiện tốt các công việc của
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ
chức quản lý, phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.
2.3. Tổ chức triển khai nguồn hàng
Các bước trên doanh nghiệp đã tiến hành tạo nguồn trong thời gian dài.
Để hoạt động tổ chức khai thác nguồn hàng đạt hiệu quả hơn doanh nghiệp

định. Tiến hành làm việc cụ thể với các cơ sở này để hạn chế vướng mắc phát
sinh, duy trì quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Đánh giá việc khai thác nguồn hàng theo từng tháng, quý, năm sao
cho phù hợp để có thể rút kinh nghiệm cho thời gian sau.
2.4. Tiếp nhận và bảo quản nguồn hàng
a. Tiếp nhận vào kho
Hầu hết hàng hoá trước khi đến tay người tiêu thụ đều trải qua một
hoặc một số kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, dự trữ hoặc chờ làm thủ
tục hải quan xuất khẩu. Nghiệp vụ tiếp nhận gồm các nội dung sau:
+ Trước tiên phải chuẩn bị kho chứa hàng, tức là căn cứ vào loại hàng
sẽ nhận như số lượng, đặc điểm về bảo quản phẩm chất, kích cỡ, bao bì của
hàng để chuẩn bị mặt hàng, bến bãi, vị trí cho phù hợp với quy cách của kho.
+ Chuẩn bị các phương tiện bốc dỡ, phương tiện vận chuyển cho phù
hợp với từng loại hàng.
+ Chuẩn bị thiết bị cân đong đo đếm cho phù hợp.
+ Phân công tác cán bộ, nhân viên tiếp nhận trên cơ sở khối lượng và
đặc điểm của hàng. Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khác.
b. Nhận hàng: Việc nhận hàng được tiến hành căn cứ trên các cơ sở về
khối lượng và chất lượng của hàng hoá.
+ Nhận theo số lượng cân đong đo đếm, đối chiếu với chứng từ mô tả
đặc điểm hàng hoá kèm theo.
+ Nhận theo chất lượng và xác định hàng hoá có đúng phẩm chất quy
cách kích cỡ theo quy định hay không.
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
b. Bảo quản hàng hoá trong kho
Bảo quản hàng hoá trong kho là nhiệm vụ quan tọng đòi hỏi cán bộ
kho hàng phải có tinh thần trách nhiệm cao, làm tốt các công việc sau:
+ Sắp xếp bố trí hợp lý hàng hoá trong kho. Lựa chọn loại kho có kiến
trúc phù hợp với tính chất của từng loại hàng. Sắp xếp hàng hoá một cách

xây dựng dự án đầu tư tạo nguồn hay không, xác định hình thức tạo nguồn
22
Nghiên cứu
thị trường
Nghiên cứu môi trường kinh doanh
và tiềm lực của doanh nghiệp
Lập phương án Tạo
nguồn
Thực hiện tạo nguồn theo
phương án đã lựa chọn
Khai thác nguồn hàng
Đánh giá hoạt động tạo
nguồn
Tiếp nhận và bảo
quản nguồn hàng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phù hợp với thời kỳ mới. Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động tạo
nguồn hàng xuất khẩu có thể thông qua một số nhóm chỉ tiêu sau:
1.1. Chỉ tiêu phản ánh về mặt khối lượng
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất của quá trình thu mua hàng hoá về doanh
nghiệp. Nó thể hiện tổng khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về trong
kỳ kế hoạch từ tất cả các nguồn khác nhau.
Chúng ta sẽ phân tích đánh giá về mức độ hoàn thành kế hoạch của
từng loại hàng hoá theo số lượng và ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến
việc không hoàn thành kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp.
Mức hoàn thành kế hoạch được xác định bằng thương số giữa khối
lượng thực tế mua về của một loại hàng hoá mua về trong kỳ báo cáo so với
kế hoạch lập ra. Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch có thể là do người
cung ứng không hoàn thành kế hoạch hoặc hàng đã mua nhưng đang trên
đường đi chưa về đến doanh nghiệp.

cho họ kịp thời
1.5. Các phương pháp xác định các chỉ tiêu
Để xác định các chỉ tiêu này, có thể dùng nhiều phương pháp khác
nhau. Việc lựa chọn các phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
mục đích của việc đánh giá tình hình, tình hình tổ chức công tác thu mua tạo
nguồn, tình hình hạch toán và báo biểu thống kê
Người ta thường sử dụng các phương pháp sau đây để tiến hành đánh
giá và xác định các chỉ tiêu:
+ Phương pháp so sánh chỉ tiêu của doanh nghiệp: so sánh các chỉ tiêu
kế hoạch và thực hiện, so sánh kết quả thực hiện của năm nay so với năm năm
trước. Từ đó xác định được mức độ hoàn thành kế hoạch hay so sánh được kết
quả tăng giảm giữa các năm Ví dụ, khi xác định chỉ tiêu phản ánh về mặt số
lượng ta có thể dùng phương pháp này.
+ Phương pháp phân nhóm các chỉ tiêu và các yếu tố có liên quan đến
nhau. Từ đó có thể xác định được anh hưởng của chúng tác động đến nhau
như thế nào.
+ Phương pháp xây dựng các chỉ số: khi xác định các chỉ tiêu, ta có thể
dùng chỉ số sao cho có thể phán ánh được đúng chỉ tiêu và qua đó đánh giá
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được tình hình tạo nguồn của đơn vị. Ví dụ, phân tích về mặt chất lượng ta
dùng chỉ số chất lượng để xác định.
Ngoài ra, khi xác định các chỉ tiêu, để có kết quả tốt còn phải dựa trên
các tài liệu chính xác như các báo cáo thống kê, số liệu hạch toán của doanh
nghiệp , dùng các tài liệu kiểm tra, kiểm kê, chứng từ và các tài liệu theo dõi
có liên quan khác.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu
2.1.Điều kiện tự nhiên
Như mọi cây trồng khác, sự phát triển của cây quế chịu ảnh hưởng trực


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status