khảo sát môi trường lao động tại công ty tnhh storsack việt nam và đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm - Pdf 13



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH STORSACK VIỆT NAM VÀ ĐƯA RA CÁC
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
Ngành: MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : TRẦN THẢO NGUYÊN
MSSV: 1091081065 Lớp: 10HMT2

2 02/06/2012
Chỉnh sửa đề cương

3 09/06/2012
Chỉnh sửa đề cương

4 16/06/2012
Bắt đầu làm phần mở đầu

5 23/06/2012
Chỉnh sửa phần mở đầu

6 30/06/2012 Xin thông tin từ công ty và Trung
tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và
11 28/07/2012 Chỉnh sửa chương 3 và làm phần
kết luận, kiến nghị 12 04/08/2012 Chỉnh sửa toàn bộ bài 13 11/08/2012 Chỉnh sửa hoàn chỉnh 14
15


2. Tên đề tài: Khảo sát môi trường lao động tại công ty TNHH Storsack Việt Nam và
đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
3. Họ và tên người chấm điểm:
4. Nhiệm vụ:
GV hướng dẫn


GV phản biện 
GV c hấm 
Chủ tịch Hội đồng


Thư ký Hội đồng 
Ủy viên Hội đồng 
5. Nhận xét: 6. Điểm đánh giá (theo thang điểm 10, làm tròn đến phần nguyên):
Bằng số : ______________ Bằng chữ : ______________ TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Người chấm điể m
(Ký và ghi rõ họ tên)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 0.1: Sơ đồ nghiên cứu 3
Hình 0.2: Máy đo vi khí hậu Testo 425 và Testo 400 4
Hình 0.3: Máy đo ánh sáng Testo 545 (Đức) 4
Hình 0.4: Máy đo tiếng ồn Rion NL - 21 5
Hình 0.5: Máy đo bụi máy trọng lượng 6
Hình 0.6: Bơm lấy khí Komyo, ống phát hiện hơi khí độc, máy đo khí CO
2
7
Hình 2.1 Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ năm 2011 so với tiêu chuẩn TCVN 5509: 2009 . 38
Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn độ ẩm năm 2011 so với tiêu chuẩn TCVN 5509: 2009 38
Hình 2.3 Biểu đồ biểu diễn tốc độ gió năm 2011 so với tiêu chuẩn TCVN 5509: 200938
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn ánh sáng năm 2011 so với tiêu chuẩn vệ sinh lao động 39
Hình 2.5: Biểu đồ biểu diễn cường độ tiếng ồn năm 2011 so với tiêu chuẩn vệ sinh lao
động 40
Hình 2 .6: Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp so với tiêu chuẩn vệ
sinh lao động 41
Hình 2.7: Biểu đồ biểu diễn nồng độ khí MEK

năm 2011 so với tiêu chuẩn vệ sinh lao
động 43
Hình 2.8: Biểu đồ biểu diễn nồng độ khí Benzen năm 2011 so với tiêu chuẩn vệ sinh
lao động 43
Hình năm 2012 so với tiêu chuẩn TCVN 5509: 2009. 45
Hình năm 2012 so với tiêu chuẩn TCVN 5509: 2009 45
Hình năm 2012 so với tiêu chuẩn

1. Lý do chọn đề tài
Môi trường lao động, điều kiện làm việc và sức khỏe của người lao động là một
trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước rất quan tâm trong chiến lược
phát triển chung về kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn CNH – HĐH đất nước. Để
có sự phát triển bền vững, công tác bảo vệ an toàn VSLĐ, bảo vệ và kiểm soát môi
trường cần phải thực hiện thống nhất đồng bộ với sự phát triển sản xuất. Vì vậy, trong
thời kỳ đổi mới, với chính sách mở cửa tiếp nhận đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam,
việc thúc đẩy và nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn
VSLĐ không những nhằm phát triển sản xuất vì s ự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Tuy hệ thống các văn bản pháp quy tuy đã xây dựng quy mô và chi tiết, song trong
bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay tính cưỡng chế để thực thi rất hạn chế, một số chủ
doanh nghiệp, lãnh đạo các đơn vị chưa nhận thức đúng và chưa có sự phối hợp trong
việc định kỳ giám sát môi trường lao động. Môi trường lao động còn bị ô nhiễm nặng
nề, công tác kiểm soát môi trường lao động với các ngành sản xuất và công nghệ mới
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang là thách thức lớn. Hầu hết các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu làm phát sinh các yếu tố
nguy cơ trong môi trường lao động, nhiều nơi mặt bằng nhà xưởng chật hẹp, gặp khó
khăn về vốn, thị trường, lao động không ổn định… nên không có điều kiện chăm lo
đến môi trường lao động. Mặt khác, các yếu tố thường gây bệnh nghề nghiệp như độ
ồn, bụi, các hơi khí độc, các hoá chất, nhiễm khuẩn chưa được giám sát chặt chẽ, mức
độ cải thiện còn hạn chế ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ người lao động.
Chương 9 trong Bộ luật lao động đã nói rõ về việc bảo vệ sự an toàn sức khỏe cho
người lao động, điều 97 Bộ luật lao động có viết : Người sử dụng lao động phải bảo
đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ
Đồ án tốt nghiệp

Trang 2

sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các
yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.


Hình 0.1: Sơ đồ nghiên cứu
4.2. Phương pháp cụ thể
4.2.1 Phương pháp đo nhanh tại hiện trường
• Vi khí hậu : nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
Khi đo vi khí hậu thì một vị trí bắt buộc phải đo ba yếu tố: nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió. Tr ước và sau khi đo phải đo vi khí hậu ngoài trời tương ứng
để so sánh.
Khảo sát môi trường lao động và bảo
hộ lao động
Hiện trạng quản lý môi trường
tại công ty
Chất lượng môi trường lao động
Tổng hợp thông tin về công ty
Nghiên cứu các văn bản pháp quy

Khi đo, đặt thiết bị tại vị trí người lao động, cách sàn làm việc 0.5-1.5m, sau 3-5
phút thì đọc kết quả.
• Ánh sáng
Vị trí đo, số mẫu và thời gian đo cần xác định tùy tính chất của công việc. Khi
đo cần tránh bóng che ngẫu nhiên. Mang máy đến vị trí cần đo, đặt ngửa tế bào quang
điện trên mặt phẳng cần đo. Bấm phím Power để bật máy đợi chỉ số máy ổn định đọc
kết quả trên mặt hiện số. Hình 0.3: Máy đo ánh sáng Testo 545 (Đức)
Đồ án tốt nghiệp

Trang 5

• Tiếng ồn
Đo môi trường ồn khá phức tạp, khi khảo cứu cần tính đến mức ồn thực tế mà
người công nhân phải chịu. Đo tại chỗ l àm việc của người tiếp xúc.
Micro của máy đo tiếng ồn để ngang tầm với người công nhân (tùy thuộc vào
người công nhân đứng hay ngồi), hướng về phía nguồn gây ồn. Máy đo ồn để cách cán
bộ kỹ thuật đo là 0.5m.

Hình 0.4: Máy đo tiếng ồn Rion NL – 21 (Nhật)

4.2.2 Phương pháp thu mẫu

Bật máy ghi lại vị trí lấy mẫu.
Khi đủ thời gian lấy mẫu, tắt máy ghi lại thời gian lấy mẫu.
Đồ án tốt nghiệp

Trang 7

4.2.2.2 Hơi khí độc
Hiện nay tại Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi Trường Đồng Nai
đang sử dụng 2 loại máy đó là bơm lấy mẫu khí Komyo (Nhật) và máy đo khí CO
2

TESTO 535 (ĐỨC).

Hình 0.6: Bơm lấy mẫu khí Komyo (Nhật) và ống phát hiện hơi khí độc (Nhật), máy đo
khí CO
2
– TESTO 535 (ĐỨC)
Máy đo khí CO
2
dùng để đo lượng khí CO
2
phát ra từ hơi thở của người và đo ở những nơi
tập trung số lượng lao động lớn.
Máy đo hơi khí độc dùng để đo nồng độ hơi khí nghiêm ngặt và không nghiêm ngặt ( SO
2
,
MEK, Xylene, Benzene, HC…), các khí này được đo tại những vị trí như : khu vực sơn,
in, khu vực cơ khí…

4.2.3 Phương pháp phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm

t
P
1
: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1 trước lấy mẫu (mg)
S
P
2
: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2 sau lấy mẫu (mg)
t
P
2
: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2 trước lấy mẫu (mg)
Giá trị K có thể > 0 hoặc < 0, nếu K > 0 thì trọng lượng bụi phải trừ đi K, nếu K
< 0 thì trọng lượng bụi phải cộng với K.
Nồng độ bụi trong không khí được tính theo công thức sau:
V
KPP
C
1000])[( ×±−

=

Nguồn: Thường Quy Kỹ Thuật
Tro ng đó:
C
: Nồng độ bụi (
3
/mmg
)
P

N
2
- Hóa chất , dụng cụ: - dung dịch chuẩn thường ở nồng độ 0,1N
-chất chỉ thị màu
- Buret, bình tam giác và pipet có bầu.
Phương pháp so màu bằng máy quang phổ hấp thụ khả kiến
Phương pháp dựa trên sự tác dụng của dung dịch phân tích với thuốc thử trong
điều kiện nhất định tạo ra một màu. Cường độ màu tạo ra tỉ lệ với lượng chất có
mặt trong dung dịch, sau khi màu ổn định ống dung dịch phân tích đem so sánh
với ống dung dịch chất chuẩn bằng máy quang phổ hấp thu khả kiến
Phương pháp ống phát hiện
a)
Cấu tạo ống: Ống phát hiện là ống thủy tinh có đường kính trong không thay
đổi bên trong chứa vật liệu trơ (là các gel vô cơ) có tẩm thuốc thử hóa học gọi
là gel phản ứng. Khi chất ô nhiễm trong không khí tác dụng với gel phản ứng
hay gel chỉ thị sẽ tạo ra hợp chất màu, căn cứ vào sự đổi màu ứng với thang
chuẩn trên ống biết được nồng độ chất ô nhiễm.
Sử dụng ống kèm theo một dụng cụ, thiết bị bơm hút không khí qua ống.
b)
Cách thể hiện màu theo
Chiều dài cột màu, đọc nồng độ trên thang đo dán trên ống
So sánh màu với thang mẫu chuẩn kèm theo ống phát hiện
Vòng màu xuất hiện phải tương ứng với vòng in trên ống chuẩn
c)
Đơn vị tính
ppm với ống quy định thể tích (ml, lít) khí hút qua ống.
µl tương ứng với số lít khí hút qua ống
Sau đó chuyển đổi về đơn vị mg/m
3
để đánh giá.

2
, CO, MEK, Acetone,
Benzen, Xylene…
Phương pháp ông phát hiện

Đồ án tốt nghiệp

Trang 11

4.2.4 Phương pháp dự báo
Dựa trên tổng số lao động trực tiếp của Công ty hiện là 153 người, dựa vào kết
quả đo kiểm môi trường 2 năm liên tiếp và dựa vào số trang bị bảo hộ lao động mà
công ty đã cấp cho người lao động ta có thể dự đoán số trang bị bao hộ cho người lao
động trong một năm.
4.2.5 Phương pháp đánh giá rủi ro:
Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến điều kiện lao động, và do đó ảnh hưởng
đến con người, dụng cụ máy trang thiết bị. Ảnh hưởng này còn có khả năng lan truyền
trong một phạm vi nhất định. Sự chịu đựng quá tải (điều kiện dẫn đến nguyên nhân gây
bệnh) dẫn đến khả năng sinh ra bệnh nghề nghiệp. Để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp
cũng như tạo ra điều kiện tối ưu cho sức khỏa và tình trang lành mạnh cho người lao
động chính là mục đích của VSLĐ (bảo vệ sức khỏe). Đặc biệt VSLĐ có đề cập đến
những biện pháp bảo vệ bằng kỹ thuật theo những yêu cầu nhất định. Ở những điều
kiện môi trường lao động phù hợp vẫn có thể xảy ra nhiều sự rủi ro về tai nạn và do đó
không đảm bảo an toàn. Sự giả tạo về thị giác hay âm thanh của thông tin cũng như
thông tin sai có thể sảy ra. Bởi vậy sự thể hiện các điều kiện môi trường là một phần
quan trọng của sự thể hiện lao động.
 Cơ sở kỹ thuật an toàn

Mô hình tính toán mức độ ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe
con người được đề xuất bởi Viện Bảo hộ Lao động dưới sự lãnh đạo của GS. Đào
Ngọc Phong, trường Đại học Y Hà Nội.
Nguyên lý của phương pháp này là xác định mức độ ô nhiễm môi trường lao
động dựa trên 02 yếu tố lựa chọn chính là: yếu tố gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe
người lao động. Đối với yếu tố môi trường, thông qua số liệu quan trắc lựa chọn ra các
chỉ tiêu ô nhiễm so với tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu này sẽ được tính toán tích hợp với hệ
số tỷ lệ ảnh hưởng (a). Tỷ lệ ảnh hưởng này phụ thuộc vào kết quả khám sức khỏe
định kỳ và tỷ lệ người mắc bệnh thông qua điều tra lại để xác định tỷ lệ bệnh do yếu tố
ô nhiễm môi trường lao động gây ra.
Kết quả tích hợp của từng chỉ tiêu ô nhiễm với hệ số tỷ lệ ảnh hưởng (a) sẽ cho ra
các hệ số trọng lượng (G). Từ đây sẽ có 02 trường hợp :
S
ự nguy hiểm +
con người

Sự gây hại
T
ổn thương
Phân tích tác động
Phân tích tác động
Đồ án tốt nghiệp

Trang 13

(1). Thông qua kết quả tính G của từng yếu tố, chọn ra yếu tố ô nhiễm chính (Gc).
So sánh Gc với tổng hệ số G
i
(i- số lượng chỉ tiêu còn lại). Nếu ∆G = Gc - ∑G
i

động.
G
i
= a
i
. R
i
(1)
Trong đó G
i
: trọng lượng ô nhiễm, R
i
mức độ phản ứng
Đối với hơi khí độc: G
k
= a
k
. R
k

Đối với tiếng ồn: G
n
= a
n
. R
n

Đối với nhiệt - ẩm : G
v
= a

(số lần vượt
TCCP)
Bụi (số
lần vượt
TCCP)
Tiếng ồn
(số dBA
vượt
TCCP)
Nhiệt
ẩm (chỉ
số ∑H)
K B N V R
0 Hợp vệ sinh Dưới tiêu chuẩn cho phép >14-16 1
1 Ô nhiễm ít >1-1,5 >1-3 >1-3 >16-17,5 2
2 Ô nhiễm
vừa
>1,5 – 2,5 >3-5 3-5 >17,5-19 3
3 Ô nhiễm
nhiều
>2,5-4 >5-10 5-10 >19-20,5 4
4 Ô nhiễm rất
nhiều
>4-6 >10-30 10-20 >20,5-22 5
5 Ô nhiễm
nghiêm
trọng
>6 >30 20 >22 6

MT: môi trường

: trọng lượng ô nhiễm yếu tố chính.
Trong trường hợp ngược lại tức là G
c
> ∑G thì bài toán dừng lại ở đây và mức độ ô
nhiễm tổng hợp bằng mức độ ô nhiễm yếu tố chính.
Bước 4: xác định trị số R của phần dư đó so với tổng tỉ lệ ảnh hưởng thành phần (trừ tỉ
lệ ảnh hưởng của yếu tố chính).
R

= ∆G /∑a
i
(3)
Bước 5: xác định trị số R tổng hợp của tất cả các yếu tố tác động
R
tổng
= R
c
+ R

(4)
Từ R
tổng
tra bảng 0.1 suy ra mức độ ô nhiễm chung của môi trường.
Đồ án tốt nghiệp

Trang 16

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở pháp lý của việc đo kiểm môi trường

4. Đội cấp cứu và người lao động phải được thường xuyên tập luyện.
Đối với các đơn vị nhỏ, người sử dụng lao động tự tổ chức hoặc liên kết với các đơn vị
lân cận, các tổ chức cấp cứu của địa phương để giải quyết các sự cố khẩn cấp, nhưng
vẫn phải tổ chức sơ cứu tại chỗ.
Điều 6. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được trang
cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn,
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Điều 8. Bồi dưỡng bằng hiện vật theo Điều 104 của Bộ luật Lao động được quy định
như sau:
1. Bồi dưỡng đúng số lượng, cơ cấu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Y tế;
2. Bồi dưỡng tại chỗ theo ca làm việc;
3. Cấm trả tiền thay bồi dưỡng bằng hiện vật.
c. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
Điều 13. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
1. Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế
hoạch, biện pháp an toàn lao động, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động;
2. Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn
lao động, VSLĐ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước;
3. Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động,
VSLĐ trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt
động của màng lưới an toàn và vệ sinh viên;
4. Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, VSLĐ phù hợp với từng loại máy,
thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo
tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao
động, VSLĐ đối với người lao động;
6. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy
định;


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status