tính toán, thiết kế hầm ủ biogas cho các cơ sở chăn nuôi gia súc các quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn xả hữu định, huyện châu thành, tỉnh bến tre - Pdf 13

Đồ án tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN
Bản đồ án này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên: Th.S Vũ Hải
Yến. Đề tài này không sao chép bất kỳ đồ án tốt nghiệp nào khác.
Để hoàn thành đồ án này tôi đã sử dụng những tài liệu trong mục tài liệu tham
khảo, ngoài ra không sử dụng bất kỳ tài liệu tham khảo nào khác mà không được ghi.
Nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
TP.HCM, ngày 17 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện Lê Thị Thanh Nhàn

Đồ án tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, trước tiên phải kể đến công sức của cô
Vũ Hải Yến. Em xin kính lời cảm ơn đến cô đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho em
những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm trong quá trình hoàn thành đồ án này.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình đã động viên, tạo điều kiện để em
thực hiện tốt bài đồ án này. Xin cảm ơn cha, mẹ và các chị!
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Môi trường và Công nghệ
sinh học trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn các bạn bè đã góp ý, giúp đỡ, hỗ trợ sách vở, tài liệu và cả
tinh thần để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong khoa Môi trường và Công nghệ
sinh học và Thầy Hiệu Trưởng – PGS.TSKH Hồ Đắc Lộc thật dồi dào sức khỏe, niềm

1.5.1.2. Khối lượng chất thải chăn nuôi 13
1.5.2. Thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại địa phương 14
1.6. Hiện trạng môi trường các cơ sở chăn nuôi tại tỉnh Bến Tre 15
1.7. Hiện trạng chăn nuôi tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
18
1.7.1. Số lượng đàn gia súc 18
1.7.2. Hiện trạng môi trường 20
Đồ án tốt nghiệp
ii

1.7.3. Giới thiệu sơ lược về xã Hữu Định thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến
Tre 23
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHÍ SINH HỌC 25
2.1. Giới thiệu khí sinh học 25
2.2. Cơ sở sinh học và nguyên lý hoạt động của quá trình tạo khí sinh học 26
2.2.1. Sự chuyển hóa sinh học trong quá trình khí sinh học 26
2.2.1.1. Giai đoạn thủy phân và lên men 27
2.2.1.2. Giai đoạn tạo Axit acetic và 

28
2.2.1.3. Giai đoạn tạo metan 28
2.2.2. Vi sinh vật khí sinh học 28
2.2.2.1. Vi khuẩn không sinh metan 29
2.2.2.2. Vi khuẩn sinh metan 30
2.2.3. Nguyên lý hoạt động của bể khí sinh học 30
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản sinh ra khí sinh học 31
2.2.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ 31
2.2.4.2. Ảnh hưởng của pH 31
2.2.4.3. Các chất dinh dưỡng 31
2.2.4.4. Ảnh hưởng của lượng nguyên liệu nạp 32

3.2.2. Phương án 2 57
3.3. Tính toán, thiết kế hầm ủ khí sinh học 58
3.3.1. Các thông số ban đầu 58
3.3.1.1. Lượng cơ chất nạp hàng ngày, Sd (l/ngày) 58
3.3.1.2. Thể tích phân hủy, Vd (

) 59
3.3.1.3. Công suất sinh khí của thiết bị, G (

/ngày) 59
3.3.1.4. Thể tích chứa khí, Vg (

) 60
3.3.2. Các thông số kích thước của hầm ủ KT2 61
3.3.2.1. Bể phân hủy 61
3.3.2.2. Bể điều áp 61
3.3.2.3. Thiết kế các bộ phận phụ 62
Đồ án tốt nghiệp
iv

3.3.2.3.1. Bể nạp nguyên liệu 62
3.3.2.3.2. Ống vào và ống ra 62
3.3.3. Các thông số kích thước của hầm ủ bằng túi HDPE 64
CHƯƠNG 4: DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH THI CÔNG - VẬN HÀNH
65
4.1. Dự toán kinh phí 65
4.1.1. Phương án 1 65
4.1.2. Phương án 2 66
4.1.3. Lựa chọn công nghệ 67
4.2. Kế hoạch thi công – vận hành 68

48
Bảng 2.1.
Hiện tượng cộng hưởng và đối kháng của các cation đối với quá
trình lên men yếm khí
24
Bảng 2.2.
Hàm lượng chất khô của một số nguyên liệu
24
Bảng 3.1.
Bảng thống kê các kích thước của hầm ủ biogas
60
Bảng 4.1.
Kinh phí của 1 hầm ủ bằng túi HDPE 750 


62
Bảng 4.2.
Kinh phí của 1 hầm biogas 400


63
Bảng 4.3.
Độ sâu (m) cho phép đào thành hố thẳng đứng
67
Bảng 4.4.
Độ dốc nhỏ nhất cho phép của thành hố
67
Bảng 4.5.
Những trục trặc và cách khắc phục
69

Hàm lượng chất khô của một số nguyên liệu
33
Bảng 3.1.
Bảng thống kê các kích thước của hầm ủ biogas
63
Bảng 4.1.
Kinh phí của 1 hầm ủ bằng túi HDPE 750 


65
Bảng 4.2.
Kinh phí của 1 hầm biogas 400


66
Bảng 4.3.
Độ sâu (m) cho phép đào thành hố thẳng đứng
70
Bảng 4.4.
Độ dốc nhỏ nhất cho phép của thành hố
70
Bảng 4.5.
Những trục trặc và cách khắc phục
72 Đồ án tốt nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Nước thải tại cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường
17
Hình 1.10.
Bản đồ huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
18
Hình 1.11.
Chất thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra sông
20
Hình 1.12.
Phân bò vương vãi khắp nơi, rất hôi thối, dơ bẩn
21
Hình 1.13.
Một dòng kênh ô nhiễm ở Châu Thành
21
Hình 1.14.
Các chuồng trại chăn nuôi được xây gần nơi ở
23
Hình 1.15.
Bản đồ xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
23
Hình 2.1.
Các giai đoạn biến đổi sinh học của quá trình tạo khí sinh học
27
Hình 2.2.
Vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ tạo khí sinh học
29
Hình 2.3.
Sơ đồ cấu tạo thiết bị khí sinh học
34
Hình 2.4.

Hình 2.13.
Thiết bị nắp nổi kiểu RDAC – 2
42
Hình 2.14.
Thiết bị nắp cố định kiểu Đồng Nai.
43
Hình 2.15.
Thiết bị nắp cố định kiểu RDAC – 1
43
Hình 2.16.
Thiết bị khí sinh học nắp cố định kiểu KT1
45
Hình 2.17.
Thiết bị khí sinh học nắp cố định kiểu KT2
45
Hình 2.18.
Túi ủ biogas bằng bạt nhựa HPDE
46
Hình 2.19.
Hệ thống túi ủ biogas quy mô lớn
46
Hình 2.20.
Một số hình ảnh đang thi công hầm biogas KT1
47
Hình 2.21.
Hầm biogas nắp nổi (Ấn Độ)
47
Hình 2.22.
Một số hình ảnh về túi biogas bằng PE
48

qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Những năm qua, chăn nuôi có sự tăng trưởng
nhanh cả về quy mô và giá trị, đồng thời sinh ra một lượng chất thải chăn nuôi khổng
lồ mà nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến môi
trường xung quanh và sức khỏe của cộng đồng dân cư.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra đang ngày một tăng
ở mức báo động, bởi hầu hết các chất thải trong chăn nuôi đều chưa được xử lý trước
khi thải ra môi trường. Có thể nói chất thải chăn nuôi ở nước ta đã và đang trở thành
một vấn nạn xã hội. Mỗi năm khoảng hơn 80 triệu tấn chất thải rắn, vài chục tỷ khối
nước thải và vài trăm triệu tấn khí thải của ngành chăn nuôi phát thải hầu như chưa
được kiểm soát hiệu quả.
Quan trọng hơn hết là vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi tại các cơ sở chăn nuôi.
Hiện nay, chất thải chăn nuôi được xử lý khá hiệu quả bằng phương pháp sử dụng hầm
ủ biogas, tuy nhiên kinh phí xây dựng và lắp đặt hầm ủ biogas lại quá cao đối với các
cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ do đa số các cơ sở có thu nhập thấp, chăn nuôi để
tích lũy vốn và theo giá thị trường không ổn định, nên việc đầu tư xử lý chất thải, nước
thải chưa được quan tâm đúng mức. Mặt khác, một số cơ sở chăn nuôi đã có hầm ủ
biogas thì lại chưa đạt yêu cầu do còn một vài hạn chế trong việc xây lắp như xây dựng
túi, hầm biogas không đúng kỹ thuật hoặc bị quá tải
Bến Tre là 1 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long có nền nông nghiệp khá
phát triển, trong đó chăn nuôi được xem là một ngành sản xuất chính. Hiện nay, chăn
nuôi gia súc, gia cầm ở Bến Tre đang phát triển mạnh và góp phần đáng kể trong việc
Đồ án tốt nghiệp
2

nâng cao đời sống của người dân. Hiện nay tỉnh đang có đàn gia súc trên 600.000 con
và gần 6 triệu gia cầm.
Xã Hữu Định, huyện Châu Thành là 1 trong những xã phát triển mạnh về chăn
nuôi của tỉnh Bến Tre, đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do chất
thải chăn nuôi. Mục đích của đề tài này là xây dựng một hệ thống hầm ủ biogas tập
trung để xử lý chất thải chăn nuôi cho những cơ sở chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ chưa

các tác động đến môi trường của chất thải chăn nuôi.
 Tài liệu về khí sinh học.
 Thu thập tài liệu tại UBND huyện Châu Thành, UBND xã Hữu Định.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
 Tham vấn ý kiến giáo viên hướng dẫn về nội dung đề tài.
 Tham khảo ý kiến của cán bộ môi trường trong quá trình lấy thông tin, số
liệu cho đề tài.
- Phương pháp dự báo, tính toán, thiết kế.
 Dự báo lượng chất thải chăn nuôi sẽ phát sinh vào những năm tới.
 Tính toán, thiết kế hầm ủ biogas.
1.5. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài này chỉ tính toán, thiết kế hầm ủ biogas giới hạn trong xã Hữu Định – Châu
Thành – Bến Tre, với 2660 con heo và 407 con bò.
1.6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
 Cung cấp giải pháp khoa học, hợp lý an toàn để xử lý chất thải chăn nuôi
 Giảm khí thải nhà kính
- Ý nghĩa thực tiễn:
 Cung cấp giải pháp rẻ tiền, hiệu quả, phù hợp.
1.7. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 5 chương:
Mở đầu
Đồ án tốt nghiệp
4

Chương 1: Tổng quan về tình hình chăn nuôi ở Việt Nam và Bến Tre trong những năm
gần đây.
Chương 2: Tổng quan về công nghệ khí sinh học.
Chương 3: Hiện trạng chăn nuôi tại xã Hữu Định, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Chương 4: Đề xuất phương án và tính toán, thiết kế hầm ủ biogas cho xã Hữu Định.

Đồ án tốt nghiệp
6 Hình 1.1. Biểu đồ mức tăng trưởng giá trị trung bình/năm của ngành chăn nuôi qua
các giai đoạn

Hình 1.2. Biểu đồ sản lượng xẻ thịt qua các năm
Theo xu hướng tiêu dùng hiện nay, nhu cầu các loại thịt vẫn tăng cao trong thời
gian tới, đặc biệt thịt heo vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 63 - 65% trong tổng số các loại thịt.
Vì vậy ngành chăn nuôi heo vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong cung cấp thực
phẩm tiêu dùng của con người.
Bên cạnh tình hình chăn nuôi lấy thịt, chăn nuôi bò sữa cũng phát triển mạnh
trong những năm gần đây và không chỉ cung cấp sữa tươi cho tiêu thụ mà còn cung cấp
cho các nhà máy chế biến sữa. Theo số liệu thống kê ngày 1/10/2012 của Tổng cục
Đồ án tốt nghiệp
7

Thống kê thì tổng đàn bò sữa năm 2012 của cả nước đạt khoảng 167 ngàn con, tăng
hơn 24 ngàn con, với tốc độ tăng trưởng đạt 17%/năm [12].
Bảng 1.1. Số lượng gia súc và sản lượng sản phẩm chăn nuôi nước ta năm
2009
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam, 2011)
1.2. Các hệ thống chăn nuôi
"Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam thường tập trung ở các hộ quy mô nhỏ. Chủ yếu
là chăn nuôi tận dụng và sử dụng lao động gia đình. Theo báo cáo của IFPRI
(International Food Policy Research Institute) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, hơn 92% người sản xuất chăn nuôi chỉ sử dụng lao động của hộ gia đình trong
sản xuất chăn nuôi" [15]. Tuy nhiên các hộ không chỉ tập trung vào chăn nuôi mà còn
đa dạng hoá cả các hoạt động trồng trọt và phi nông nghiệp khác. Trong các vùng chăn

Ngàn con
102,2 Dê, cừu
Ngàn con
1375,1 Đồ án tốt nghiệp
8

 Trang trại chăn nuôi hỗn hợp (vừa chăn nuôi vừa trồng trọt kết hợp nuôi
trồng thuỷ sản)
Tuy vậy, tất cả các loại hình chăn nuôi trang trại đều phải nằm trong vùng quy
hoạch lâu dài của các địa phương, xa khu dân cư, xa khu công nghiệp, bảo đảm điều
kiện vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường sinh thái [35].
1.3. Xu hướng phát triển
Chăn nuôi là ngành kinh tế đã và đang ngày một khẳng định sức phát triển của
mình trong kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta. Giá trị ngành chăn nuôi ước đạt
11.000 tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng từ 6 - 8%/năm. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán, tự tiêu đang có xu hướng nhường chỗ cho những trang trại chăn nuôi có quy
mô lớn, trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ chăn nuôi tiên tiến, đảm bảo vệ sinh
môi trường và sản xuất thực phẩm an toàn đủ sức cạnh tranh và ngày một đáp ứng nhu
cầu thị trường tiêu dùng trong nước cũng như hướng tới xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, với nhiều nỗ lực nghiên cứu, tham khảo tìm tòi của
các nhà quản lý, nhà khoa học, các chủ trang trại,… đã có nhiều biện pháp xử lý chất
thải được khuyến cáo và áp dụng rộng rãi, nhiều thể chế đã được ban hành và áp dụng,
nhiều chính sách đầu tư được ban hành,… Trong đó, xu hướng xây dựng trang trại
chăn nuôi thân thiện với môi trường là một xu hướng tiến bộ, giải quyết tận gốc vấn đề

Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn,
không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn ở ven
Đồ án tốt nghiệp
10

biển và các cửa sông. Những con sông lớn nối từ biển Đông qua các cửa sông chính
(cửa Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên) ngược về phía thượng nguồn đến
tận Campuchia, cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt khoảng 6.000 km đan vào nhau bồi
đắp phù sa cho ba dải cù lao là một lợi thế của Bến Tre trong phát triển giao thông
thủy, hệ thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn, trao đổi hàng hoá với các
tỉnh lân cận. Từ Bến Tre, tàu bè có thể đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền
Tây. Ngược lại, tàu bè từ thành phố Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây đều phải qua
Bến Tre. Tỉnh Bến Tre có độ cao trung bình từ 1 - 2 m so với mực nước biển, thấp dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao chênh lệch khá lớn, tối đa là 3,5 m. Địa hình bờ
biển của tỉnh chủ yếu là các bãi bồi rộng với thành phần chủ yếu là bùn hoặc cát. Khi
triều rút, các bãi bồi nổi lên và trải rộng ra biển hàng ngàn mét, tạo thuận lợi cho nuôi
trồng hải sản.
1.4.1.2. Kinh tế xã hội
Bến Tre cũng có diện tích trồng lúa khá lớn do phù sa sông Cửu Long bồi đắp,
đặc biệt là ở Hàm Luông. Cây lương thực chính là lúa, hoa màu phụ cũng chiếm phần
quan trọng là khoai lang, bắp và các loại rau. Mía được trồng nhiều tại các vùng đất
phù sa ven sông rạch; nổi tiếng nhất là các loại mía tại Mỏ Cày và Giồng Trôm. Diện
tích trồng thuốc lá tập trung ở Mỏ Cày, nơi có loại thuốc thơm cũng nổi tiếng.

Hình 1.4. Cánh đồng lúa ở Bến Tre
Đồ án tốt nghiệp
11 Hình 1.5. Làng trồng hoa, cây cảnh ở Chợ Lách

dịch bệnh trên vật nuôi, thực hiện vệ sinh, tiêu độc chuồng trại, quản lí chăn nuôi theo
hướng an toàn sinh học [6].
Từ cuối quý 1/2012 tình hình chăn nuôi heo gặp khó khăn do giá cả đầu ra heo
hơi ở mức thấp vì ảnh hưởng thông tin sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tuy nhiên
đàn heo vẫn giữ đàn chưa có xu hướng giảm, đàn gia cầm tăng so với cùng kỳ; riêng
đàn bò giảm do nhu cầu tiêu thụ và giá thịt bò tăng, số lượng bò xuất chuồng tăng
nhanh hơn số sinh mới; mô hình chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng trang trại, an
toàn sinh học.
1.5. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi tại tỉnh Bến Tre
1.5.1. Đặc điểm của chất thải chăn nuôi
1.5.1.1. Nguồn phát sinh chất thải
Trong quá trình chăn nuôi, chất thải chăn nuôi phát sinh bao gồm:
 Chất thải do bản thân vật nuôi: phân, nước tiểu, lông, vẩy da,
 Nước: từ quá trình tắm rửa gia súc, vệ sinh chuồng trại, vệ sinh vật dụng
trong chăn nuôi,
Đồ án tốt nghiệp
13

 Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi, vật dụng chăn nuôi, vật phẩm thú y, vỏ bao
chứa thức ăn,
 Xác vật nuôi chết
 Khí thải từ chuồng nuôi; từ hố chứa phân, nước thải; nơi chế biến thức ăn
cho gia súc
 Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ chuồng nuôi gia súc
1.5.1.2. Khối lượng chất thải chăn nuôi.
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ số tải lượng thải của gia súc, gia cầm là: 4
tấn/con/năm đối với bò, 0,2 tấn/con/năm đối với trâu, 0,7 tấn/con/năm đối với heo, 0,02
tấn/con/năm đối với gia cầm. Như vậy, tổng khối lượng chất thải trong chăn nuôi của
một số xã, huyện được thống kê trong bảng 1.2:
Bảng 1.2. Lượng chất thải chăn nuôi phát sinh trên địa bàn 25 xã năm 2012

995.28
3
Sơn Đông
1,252

2,569
23,570
7,277.70
4
Châu
Thành
Quới Sơn
887

2,373

5,209.10
5
Hữu Định
407

2,660
7,346
1,607.72
6
Thành Triệu
210
17
800
7,975

23,000
15,811.00
11
Mỹ Nhơn
4,374
251
1,100
35,669
18,979.38
12
Giồng
Trôm
Hưng Lễ
1,900

5,200
17,326
11,636.72
13
Lương Quới 7,680
15,400
5,684.00
Đồ án tốt nghiệp
14

14
Châu Bình

15,014.60
18
Mỏ
Cày
Nam
Cẩm Sơn
1,580
120
44,613
61,732
38,783.74
19
An Thới
1,641
210
10,500
39,000
14,718.00
20
Định Thủy
510
211
18,612

15,110.40
21
Chợ
Lách
Sơn Định
300


1,600
25,000
7,620.00
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường, năm 2012) [10]
Hoạt động chăn nuôi thải ra một lượng chất thải rất lớn, ở dạng rắn và lỏng gây ô
nhiễm môi trường như phân, nước tiểu, nước rửa chuồng, ổ lót, xác chết vật nuôi, thức
ăn thừa, Thành phần chất thải này rất đa dạng và có thể gây ô nhiễm cao. Nguồn phát
sinh chủ yếu là những trang trại chăn nuôi, tại các khu tập trung dân cư, những cánh
đồng sản xuất nông nghiệp. Đây chính là yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi
trường, nhất là nguồn nước nếu không được quan tâm đúng mức. Khối lượng chất thải
sinh ra từ vật nuôi trong 24 giờ tùy thuộc vào chủng loại, loài, giai đoạn sinh trưởng,
chế độ dinh dưỡng, trọng lượng gia súc, phương thức vệ sinh chuồng trại.
1.5.2. Thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại địa phương
Số lượng đàn heo của tỉnh trên 400.000 con, với số hộ chăn nuôi khoảng 30.000
hộ (qui mô trang trại và hộ gia đình), tập trung chủ yếu tại 02 huyện Mỏ Cày Bắc và
Mỏ Cày Nam. Huyện Mỏ Cày Bắc có 1.952 hộ chăn nuôi, trong đó có 1.434 hộ đã xây
dựng hầm biogas xử lý chất thải, số lượng hộ không có hầm biogas chủ yếu tập trung ở
các hộ chăn nuôi quy mô dưới 50 con heo. Huyện Mỏ Cày Nam có 12.498 hộ chăn
Đồ án tốt nghiệp
15

nuôi, trong đó có 6.858 hộ đã xây dựng hầm biogas xử lý chất thải, các hộ chăn nuôi
còn lại xây dựng hầm tự hoại từ 2 - 3 ngăn để xử lý chất thải [8].
Mặc dù việc thu gom và xử lý chất thải trong chăn nuôi được người chăn nuôi
thực hiện triệt để, đồng bộ bằng biện pháp xây dựng hầm ủ Biogas, góp phần cho
ngành chăn nuôi mang tính bền vững hơn, nhưng một số nơi bà con nhận thấy vẫn còn
nhiều khó khăn, trở ngại như bệnh tật phát sinh, chi phí đầu tư cao trong thiết kế xây
dựng hầm biogas, điện, nước, công chăm sóc
1.6. Hiện trạng môi trường các cơ sở chăn nuôi tại tỉnh Bến Tre


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status