Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cần giờ, TP HCM - Pdf 13

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chương 1 : MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài :
Cần Giờ với diện tích khoảng 70.421.58ha và được UNESSCO công nhận là
khu dự trữ sinh quyển thế giới và còn là lá phổi xanh của thành phố. Bên cạnh đó
Cần Giờ còn là điểm hẹn du lịch lý tưởng cho du khách trên thế giới. Cần Giờ có
khoảng 70.315 ngừơi, do thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng
sản nên Cần Giờ phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội cơ sở hạ tầng tương đối
hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn
sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được
thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp của huyện không còn nhiều
cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực
phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên
nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp
vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ, ), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các
thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon, nếu được phân loại và tái chế,
không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài
nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Vì thế yêu cầu đặt ra là phải có một giải pháp tốt hơn, phù hợp hơn để quản lý
lượng rác thải đang gia tăng mạnh như hiện nay.
Nhận định được vấn đề nóng bỏng này, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ” đã được chọn
làm luận văn tốt nghiệp Khoa môi trường và Công nghệ Sinh học trường Đại Học Kỹ
thuật Công nghệ Tp.HCM.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 1
GVHD:Lê Thị Vu Lan
1.2. M c ích c a tàiụ đ ủ đề :
• Đánh giá hiện trạng CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Cần Giờ
• Đưa ra các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt tại huyện Cần
Giờ.

liệu thực tế của dân số năm 2007). Từ đó tính toán được lượng CTR phát sinh trong
cùng khoảng thời gian đó.
 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: Toàn bộ các số liệu được thực hiện
trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền
Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia: Thăm dò, tham khảo ý kiến
của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh
cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT; Sở KH và CN; Công ty MTV Dịch vụ
Công ích huyện Cần Giờ).
 Thu thập tài liệu, số liệu tại Công ty TNHH Một Thành viên Dịch vụ Công ích
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế): Tiến hành khảo
sát thực tế trên địa bàn huyện, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận chuyển và
bãi xử lý rác huyện Cần Giờ. Nghi nhận những hình ảnh về hiện trạng của các hoạt
động trên.
1.5. Ý ngh a khoa h c c a tàiĩ ọ ủ đề :
Giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết, do đó việc
đánh giá tác động môi trường là một công cụ khoa học kỹ thuật nhằm phân tích, dự
báo các tác động có lợi, có hại trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài góp phần
hạn chế các tác động tiêu cực.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 3
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
huyện Cần Giờ trên cơ sở đề xuất các biện pháp phân loại rác tại nguồn, thu gom
hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày
Qua đó thấy được việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng là vô cùng quan trọng nhất là trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
1.6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về CTR sinh hoạt tại huyện Cần Giờ.

SVTH: Lê Ngọc Đặng 5
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi sự đa dạng về
chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác nhau
nhằm mục đích chung là có biện pháp xử lý thích đáng, gia tăng khả năng tái chế và
tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải nhằm đem lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi
trường.
CTR đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như :
• Phân loại theo công nghệ quản lý_xử lý :
Phân loại CTR theo dạng này người ta chia làm các chất cháy được, các chất
không cháy được, các chất hỗn hợp
Bảng 1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Định nghĩa Thí dụ
1.Các chất cháy được:
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ, rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các vật liệu làm từ giấy.
- Có nguồn gốc từ sợi.
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm.
- Các thực phẩm và vật liệu
được chế tạo từ gỗ, tre.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo.
- Các vật liệu và sản phẩm
từ thuộc da và cao su.

bằng kim loại,…
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ trai, ốc, gạch, đá,
gốm sứ, …
3.Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và
2 đều thuộc loại này.
- Đá, đất, cát
(Nguồn:Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản Khoa
Học Kỹ Thật,1999)
• Phân loại theo quan điểm thông thường:
Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn, … Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân huỷ
nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân huỷ thường gây ra mùi hôi
khó chịu.
Rác bỏ đi : bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ các
hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại, … Các chất cháy được như giấy,
plastic, vải, cao su, da, gỗ, … và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp kim
loại, …
Tro xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, rạ, lá,… ở các hộ
gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp,…
Chất thải xây dựng và phá huỷ công trình: chất thải từ quá trình xây dựng,
sửa chữa nhà ở tư nhân, công trình thương mại và những công trình khác gọi là chất
thải xây dựng. Chất thải này bao gồm: bụi, đá, bê tông, gạch, gỗ, đường ống, dây
điện, khối lượng của chúng rất khó tính toán.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 7
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Chất thải từ nhà máy xử lý: chất thải này có từ hệ thống xử lý nước thải,
nước, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại này đa dạng và

Hình 1 : Sơ đồ tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh CTR :
• Sự phát triển kinh tế và nếp sống :
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với
phát triển kinh tế của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là
có giảm đi khi có sự suy giảm về kinh tế( rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng của
thế kỷ 17 ).Phần trăm vật liệu đóng gói ( đặc biệt là túi nilon ) đã tăng lên trong 3
thập kỷ qua và tương ứng là tỷ trọng khối lượng ( khi thu gom ) của chất thải cũng
giảm đi.
• Mật độ dân số :
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, nhà chức
trách sẽ phải thải bỏ nhiều rác thải hơn, nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng
có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ
thấp có các phương pháp khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt
rác sau vườn.
• Sự thay đổi theo mùa :
Trong những dịp như lễ giáng sinh, tết âm lịch ( tiêu thụ đỉnh điểm ) và
cuối năm tài chính ( tiêu thụ thấp ) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi
nhận.
• Tần số và phương pháp thu gom :
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia
đình sẽ tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom rác thải
giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang các thùng di động 240 lít lượng
rác thải đã tăng lên đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn đề rất quan trọng trong việc
xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom mà còn xác định
lượng rác được vận chuyển thẳng ra nơi chôn lấp, vì rác thải vườn đã từng được xe
vận chuyển đến nơi chôn lấp.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 9
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như : dư luận, ý thức cộng đồng…Theo dự án môi

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Lưu vực đánh bắt 0,5_1,2 0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 – 8 6,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: Geoge Tchobanaglous,etal, Megraw-Hill Inc, 1993)
Bảng 3 : Thành phần của CTR đô thị theo tính chất vật lý
Thành phần Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Thực phẩm 6 - 25 15
Giấy 25 - 45 40
Bìa cứng 3 - 15 4
Chất dẻo 2 - 8 3
Vải vụn 0 - 4 2
Cao su 0 - 2 0,5
Da vụn 0 - 2 0,5
Sản phẩm vườn 0 - 20 12
Gỗ 1 - 4 2
Thuỷ tinh 4 - 16 8
Xốp 2 - 8 6
Kim loại không thép 0 - 1 1
Kim loại thép 1 - 4 2
Bụi, tro, gạch 0 - 10 4
Tổng cộng 100
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, quản lý CTR, Hà Nội, 2001)
Bảng 4 : Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR sinh hoạt
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11,5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9

GVHD:Lê Thị Vu Lan
- Đối tượng và khu vực phục vụ : dân cư ( các hộ cá thể và những điểm
dừng công cộng ), doanh nghiệp, nhà máy, khu thương mại.
- Các nguồn tài chính và nhân lực.
Các tiêu chí chính đặc trưng cho hiệu quả thu gom :
+ Số tấn chất thải được thu gom trong một giờ.
+ Tổng số hộ được phục vụ trong một giờ làm việc của một kíp.
+ Chi phí của một ngày thu gom.
+ Chi phí cho mỗi lần dừng để thu gom.
+ Số lượng người được phục vụ bới 1 xe trong 1 tuần.
2.6.2.Các phương thức thu gom :
- Thu gom định kỳ tại từng hộ gia đình : trong hệ thống này các xe thu gom chạy
theo một quy trình đều đặn, theo tần suất đã được thỏa thuận trước. Có nhiều cách
áp dụng khác nhau nhưng điểm chung là mỗi gia đình được yêu cầu phải có thùng
rác riêng trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những thời điểm và
địa điểm đã được quy định trước.
- Thu gom ven đường : trong một số trường hợp chính quyền địa phương cung cấp
những thùng rác đã được tiêu chuẩn hóa cho từng hộ gia đình, thùng rác này được
đặt trước cửa nhà để công nhân vệ sinh thu gom lên xe rác. Hệ thống thu gom này
phải được thực hiện đều đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác
2.6.3.Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR :
- Hệ thống thu gom được chia thành 2 loại dựa theo kiểu vận hành gồm hệ thống xe
thùng di động và hệ thống xe thùng cố định.
- Hệ tống xe thùng di động : là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác
được chuyên chở đến bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết rác ban đầu. Hệ
thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra nhiều CTR,
- Cũng có thể nhấc thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập
kết.
SVTH: Lê Ngọc Đặng 13
GVHD:Lê Thị Vu Lan

Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Xe ép, bốc dỡ bằng máy
Phía trên kín và bốc dỡ
bên cạnh
Thùng chứa đặc biệt để
thu gom rác sinh hoạt
từ các nhà ở riêng rẽ
Các thùng chứa nhỏ
bằng nhựa dẻo hay kim
loại mạ điện, các túi
nhựa hay giấy có sẵn
1-8
0,23-0,45
( 60-120gal )
0,08-0,21
( 22-55gal )
SVTH: Lê Ngọc Đặng 14
GVHD:Lê Thị Vu Lan
( nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993 )
Chú thích : yd
3
* 0,7646 = m
3
Gal * 0,003785 = m
3
2.6.4.Sơ đồ hóa hệ thống thu gom :
2.6.4.1.Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động :
• Kiểu thông thường :
• Kiểu thay thùng ( thay đổi vị trí thùng )

quan kết thúc
ca làm việc
Điểm tập trung ( bãi chôn lấp, trạm trung
chuyển hoặc xử lý )
Điểm tập
trung
Xe
không từ
cơ quan
đến
Xe đã
đầy
thùng
CTR
Xe chở không tải đến hành trình tiếp theo
hoặc về cơ quan kết thúc ca làm việc
GVHD:Lê Thị Vu Lan
+ Xét đến chính sách và quy tắc hiện hành có liên quan tới việc tập trung CTR, số
lần thu gom 1 tuần
+ Điều kiện vận hành của hệ thống vận chuyển, các loại xe vận chuyển.
+ Tuyến đường cần phải chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình phải
ở trục đường chính.
+ Ở vùng địa hình dốc thì hành trình nân xuất phát từ chỗ cao xuống thấp.
+ Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom
vào các giờ có mật độ giao thông thấp.
+ Những nguồn tạo thành CTR với khối lượng lớn cần phải tổ chức vận chuyển vào
lúc ít gây ách tắc, ảnh hưởng cho môi trường.
+ Những vị trí có CTR ít và phân tán thì việc vận chuyển phải tổ chức thu gom cho
phù hợp.
• Tạo lập tuyến đường vận chuyển:

gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
2.7.1.3 . Giảm kích thước cơ học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể tích
mà ngược lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa quan trọng
trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.7.2 . Phương pháp hóa học :
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ yếu
sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.
2.7.2.1. Đốt rác :
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác thường được áp
SVTH: Lê Ngọc Đặng 18
GVHD:Lê Thị Vu Lan
dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thường đốt bằng nhiên
liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên 1000
0
C.
Ưu điểm :
Khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác thải. Có thể đốt cháy cả kim loại,
thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất dưới dạng lỏng và bán rắn và các loại chất
thải nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 - 96%, thích hợp cho những nơi không
có điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rỉ rác,
có hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất thải độc
hại. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các vấn
đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.

, hắc in chứa C và chất trơ chứa
sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống như dầu nhiệt phân.
2.7.3 Phương pháp xử lý sinh học
2.7.3.1 Ủ rác thành phân compost :
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển như
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia đình mình thành
phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các phương pháp xử
lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng và thể
tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất, và
sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất thải
hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này được thực
hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có sẵn.
2.7.3.2 Ủ hiếu khí:
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2 thập kỷ
gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối
với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện
quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thường thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt
độ rác ủ tăng lên khỏang 45
0
C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75
0
C. nhiệt độ này đạt
được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng

GVHD:Lê Thị Vu Lan
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hòan tưới vào rác ủ để bổ sung độ
ẩm.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
- Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang, tự chế.
Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
Biogas :
Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi dùng làm
nhiên liệu.
Bãi chôn lấp rác vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ
bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là
các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như
CO
2
, CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi
trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý
rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương

và cung cấp nhiệt.
2.7.4. Phương pháp tái chế :
SVTH: Lê Ngọc Đặng 23
GVHD:Lê Thị Vu Lan
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có đời sống
cao.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế
thay cho vật liệu gốc.
- Giảm lượng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi
trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp.
- Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
Nhược điểm:
- Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp khối lượng rác ( rác có thể tái chế )
- Chi phí đầu tư và vận hành cao
- Đòi hỏi công nghệ thích hợp
- Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
2.7.5 thành ng hay bãi hĐổ đố ở :
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu đời. Phương
pháp này có nhiều nhược điểm như sau:
+ Gây mất mỷ quan đô thị, gây cảm giác khó chịu khi nhìn thấy hay bắt gặp
chúng.
+ Khi đổ thành đống rác thải sẽ là nơi môi trường thuận lợi cho các loại động
vật gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người.
+ Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt
và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô nhiễm nguồn nước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status