Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường khu vực dọc kênh thanh hóa lò gốm TPHCM - Pdf 13

Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố HCM là một thành phố lớn nhất Việt Nam, được xây dựng từ thế
kỷ 17, là thành phố trẻ với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, là điểm nút
của các tuyến đường quan trọng, có nhiều cơ hội thu hút đầu tư trong và ngoài
nước. Đây cũng là một trung tâm văn hoá, kỹ thuật quan trọng của cả nước. Trải
qua nhiều thời kỳ thành phố vẫn tiếp tục phát triển với quá trình đô thò hoá diễn
ra nhanh chóng trong những năm gần đây. Mật độ dân số cũng như các công trình
kiến trúc cũng tăng lên nhanh. Nhưng các công trình hạ tầng kỹ thuật còn chậm
so với tốc độ phát triển đô thò hoá hiện nay, đặc biệt là các công trình phúc lợi
công cộng chưa được đầu tư nhiều do ngân sách còn hạn chế. Việc xây dựng và
duy tư bảo dưỡng hàng năm hệ thống thoát nước không đáp ứng được yêu cầu,
hiện nay đang xuống cấp do mật độ dân số tăng quá nhanh trong những năm gần
đây. Sự lấn chiếm kênh, rạch càng làm cho hệ thống thoát nước càng trở nên quá
tải, ô nhiễm môi trường cũng như tình trạng ngập úng thường xuyên xảy ra.
Vấn đề nhà cửa cất chen chúc trên kênh, rạch của một số bà con nghèo. Nhà
ven kênh kéo theo hàng loạt các vấn đề ô nhiễm như rác rưởi, vệ sinh thải ra
hàng ngày trên kênh làm cho nước sông trở nên đen, không khí không được trong
lành gây nên mùi hôi. Nhà ven kênh và trên kênh làm tắc nghẽn dòng chảy, tạo
ra các điểm chứa chất thải cho các hộ dân sống trên kênh, gây ô nhiễm trầm
trọng môi trường khu vực, gây khó khăn cho công tác quản lý hệ thống thoát
nước, quản lý môi trường .
Thành Phố Hồ Chí Minh là đỉnh trong tam giác phát triển về mọi mặt giữa
Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bà Ròa là đòa phương đứng đầu
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 1
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
trong cả nước về thu hút đầu tư của nước ngoài. Để tạo môi trường đầu tư thuận
lợi cho tình trạng phát triển kinh tế, xã hội, việc đầu tư các công trình kỹ thuật hạ

xác đònh các nguyên nhân gây ngập chi tiết lên từng điểm, nhưng đặc tính, tính
chất các điểm ngập thì hầu như chưa được nghiên cứu một cách khoa học. Rất
nhiều các dự án đã được triển khai với nhiều quy mô khác nhau, tuy nhiên, tất cả
diễn ra điều không đồng bộ, nhất quán và không ít trong số đó thiếu cơ sở khoa
học dẫn đến không phát huy được hiệu quả tối đa các nguồn vốn đầu tư. Do đó,
việc triển khai trên cơ sở phân vùng theo lưu vực thoát nước kết hợp với nghiên
cứu, xác đònh đầy đủ đặc tính, tính chất của các điểm ngập thông qua xử lý số
liệu điều tra, qua đó đưa ra những giải pháp kòp thời để giải quyết tình hình ngập
úng và ô nhiễm môi trường cho khu vực.
1.6.2 Ý nghóa kinh tế và xã hội
Vấn đề ngập nước đô thò hiện nay đã ảnh hưởng tiêu cực rất nhiều trong
đời sống kinh tế xã hội của người dân. Theo thống kê chưa đầy đủ, mỗi năm,
ngập nước làm tổn thất về kinh tế đến hàng tỷ đồng nhưng trên thực tế, những
thiệt hại về thời gian bò mất do kẹt xe vì ngập nước, tiềm năng du lòch, tổn hại về
vật chất nhà cửa, các công trình xây dựng, hạ tầng cơ sở, xe máy thiết bò, nhiên
liệu…đến ảnh hưởng về sức khỏe và tinh thần của con người, những thiệt hại hữu
hình và vô hình nếu tính đầy đủ sẽ rất lớn.
Giải quyết vấn đề ngập nghẹt và ô nhiễm đô thò cũng là bài toán kinh tế
xã hội rất phức tạp. Tuy nhiên, khi vấn đề được giải quyết, những thành quả do
nó mang lại là rất lớn, ngoài giảm đi những tổn thất về kinh tế, nâng cao giá trò
của quỹ đất xây dựng, nó còn giúp cho đời sống của người dân khu vực được nâng
cao hơn, giảm các bệnh tật do ngập nước và ô nhiễm gây ra như bệnh da liễu,
đường ruột, sốt xuất huyết…tạo được niềm tin trong nhân dân về đường lối và sự
phát triển của thành phố.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 3
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ VÀ XÃ HỘI Ở KHU VỰC DỌC KÊNH

và rút rất chậm sau khi mưa do các chi lưu của kênh bò lấn chiếm, bồi thường.
2.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và
mùa khô.
Có tính ổn đònh cao, thay đổi khí hậu nhỏ giữa các năm.
Không có thiên tai, hầu như không có bão lụt, chỉ bò ảnh hưởng nhẹ, không
đáng kể.
Nhiệt độ không khí : Nhiệt độ không khí ít thay đổi giữa các tháng trong
năm, biên độ dao động trong khoảng 5-7
o
C, nhiệt độ trung bình năm là 27
o
C
Bảng 2.1 Các đặc trưng nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm
27
o
C
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
29
o
C(tháng 4)
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
40
o
C(tháng 4)
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất
21
o

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
77
74
74
76
83
86
87
86
87
87
84
81
99
99
98
99
99
100
100

điạ hình thấp dần từ Bắc– Đông Bắc xuống Tây –Tây Nam. Có thể chia ra làm
các vùng đòa hình như sau :
- Vùng triền gò : ở Thủ Đức, Hóc Môn, Bắc Bình Chánh, Gò Vấp, một
phần Tân Bình, quận 1,3. Đòa hình vùng này khá phức tạp, lồi lõm dạng lượn
sóng, có độ dốc lớn, thuận tiện cho việc thoát nước.
- Vùng thấp : nằm ở phía Nam và Đông Nam thành phố, bao gồm : Đông
Hóc Môn, Nam Bình Chánh, Nam Thủ Đức, Nhà Bè, quận 4, 6, 8. Đòa hình vùng
này tương đối thấp và bằng phẳng, mặt đất bò chia cắt bởi mạng lưới sông, rạch
chằn chòt. Khu vực này chòu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều, phải san nền với
khối lượng lớn khi xây dựng.
- Vùng trũng rất thấp : nằm ở phía Tây, Tây Nam thành phố, là vệt trũng
kênh Thầy Cai, An Hạ. Đây là nơi giáp nước lại chòu ảnh hưởng lũ ngoại lai từ
Đồng Tháp đổ về thường bò ngập úng vào mùa mưa, không phù hợp với việc phát
triển đô thò.
- Kênh Tân Hóa-Ông Buông có thượng lưu thuộc vùng triền gò và hạ lưu
thuộc vùng thấp.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 7
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
2.2.3 Đặc điểm thủy văn sông rạch
 Hệ thống sông rạch
Sông Đồng Nai : lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, cung cấp và tiêu thoát nước
cho một lưu vực rộng lớn của Đông Nam Bộ vào khoảng 23.000 km
2
, trong đó có
thành phố Hồ Chí Minh, lưu lượng vào mùa kiệt từ 75m
3
/s đến 200m
3
/s.

. Với phần thấp trũng có độ cao
dưới 2m bao gồm các vùng ven sông và mặt nước chiếm đến 61% diện tích tự
nhiên, lại nằm ở vùng cửa sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn
nên nguy cơ ngập úng rất cao.
Hai con sông nhận nước thải và nước mưa chính của thành phố là:
- Sông Đồng Nai, con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, diện tích thoát
nước khoảng 23.000km
2
, lưu lượng vào mùa khô dao động trong 75-200m
3
/s.
- Sông Sài Gòn hợp lưu với Sông Đồng Nai tại Cát Lái làm thành sông Nhà
Bè, chảy ra biển Đông, có diện tích thoát nước khoảng 5.400km
2
, đoạn chảy qua
thành phố rộng 225-370m, sâu tối đa 20m.
Thành phố có mạng lưới sông ngòi và kênh dày đặc, những kênh thoát
nước được phân nhóm thành 5 lưu vực, trong đó những kênh chính có tổng chiều
dài 55,6Km, kênh phụ (chảy vào kênh chính) có tổng chiều dài 36,4 Km.
5 lưu vực thoát nước chính đó là:
• Lưu vực Kênh Nhiêu Lộc - Thò Nghè.
• Lưu vực Tàu Hủ – Kênh Đôi – Kênh Tẻ.
• Lưu vực Bến Nghé.
• Lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm (lưu vực nghiên cứu)
• Lưu vực Tham Lương – Bến Cát – Vàm Thuật.
Sông ngòi trong thành phố được nối thông với nhau và chòu ảnh hưởng mạnh
mẽ thủy triều từ Biển Đông, có 03 thời kỳ thủy triều trong một năm:
• Tháng 01 – 3: thủy triều trung bình.
• Tháng 4 – 8: thủy triều thấp.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 9

: dày 10 – 20m ở phía Bắc, 20 – 80m ở phía Nam.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 10
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
Trầm tích Pleistocene dưới – Q
1
: độ dày thay đổi từ 2 – 10m ở phía Bắc
đến 100m ở phía Nam.
- Trầm tích Pleistocene dưới – Q
2-3
: ở phía Đông chủ yếu là cát lấy từ 5 –
20m, xa về phía Tây, độ dày tầng sét gia tăng, có nơi lên đến 20m.
- Đơn vò Pleistocene trên – Q
3
: trồi lên phía Tây sông Sài Gòn và được tìm
thấy ở khu vực nghiên cứu, chúng bao gồm cát mòn đến sét với sự phát triển đá
ong thứ cấp thường có độ dày nhỏ hơn 10m nhưng có thể đến 20m.
- Đơn vò Holocene – Q
4
: trầm tích này tiếp giáp với đồng bằng châu thổ
Mê Kông với cao trình nhỏ hơn 2m ( so với mực nước biển trung bình), được hình
thành chủ yếu là sét và đất sét với những lớp phụ cát và sỏi, thường thì độ dày
chưa lên đến 10m nhưng cá biệt có thể lên 40m.
- Đơn vò đất do con người tạo thành: vật liệu đa dạng này là một thành
phần hổn hợp gồm sỏi, cát , đất thòt và đất sét. Ngoài ra còn có những mảnh của
bê tông, gạch, kim loại, gương, nhựa, các chất hữu cơ… Độ chắc thay đổi từ lỏng
đến chặt và từ rất mềm đến chắc. Đơn vò đất do con người tạo thành nằm trên và
phủ hầu hết diện tích là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng
thấm của bề mặt. Lớp bề mặt do con người tạo ra bao gồm các thảm thực vật, đất
nén chặt, bê tông và nhựa đường… Khi lớp phủ bề mặt là thảm thực vật ( công

khoảng 1m, nhưng hiện nay đã tụt giảm mạnh do hiện tượng khai thác nước ngầm
bừa bãi. Hiện tượng sụt giảm mực nước ngầm này là một trong những nguyên
nhân quan trọng đã phá hủy lớp móng của các công trình xây dựng (phá hủy các
lớp bê tông chôn ngầm, mục các lớp cừ tràm gia cố, lún sụt đất…).
2.3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN KHU VỰC
2.3.1 Đặc điểm xã hội
2.3.1.1 Sơ lược lòch sử và đặc điểm hiện trạng kinh tế, xã hội thành phố
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 12
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
Trong bối cảnh chung của đất nước, nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
cũng có những biến chuyển theo giai đoạn nhưng vì là một trung tâm kinh tế năng
động nên nhìn chung luôn luôn ở mức phát triển cao nhất toàn quốc. Có thể tóm
lược nền kinh tế thành phố qua các thời kỳ như sau :
Trước 1954 : thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn-Chợ Lớn) là thủ phủ của
Nam Kỳ, vựa lúa của cả nước, gồm 2 khu vực chính : Sài Gòn là trung tâm hành
chính và Chợ Lớn là trung tâm thương mại. Được chính quyền Thực dân tập trung
đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật nên hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, là
một thành phố thuộc điạ điển hình được xem như một “hòn ngọc Viễn Đông”.
Mặc dù không có những chỉ số kinh tế chuẩn mực để đánh giá nhưng qua mức
lương thực bình quân năm 1945 là 103kg/người thì thực chất Sài Gòn vẫn là một
thành phố nghèo so với thế giới.
Từ 1954-1975 : nền kinh tế hàng hoá bắt đầu có dấu hiệu phát triển nhờ
vào hàng tỉ dollar tiền viện trợ của Mỹ. Tuy nhiên, chiến tranh đã gây ra sự tập
trung hàng triệu người ở niềm nam về thành phố, tạo nên tình trạng phát triển ồ
ạt, không thể kiểm soát và xây dựng các công trình phục vụ theo kòp. Nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ, sản xuất chính là sản phẩm tiêu dùng, thiếu các
cơ sở vững chắc để có thể độc lập phát triển. Các kế hoạch, dự án thực hiện trong
giai đoạn này cũng đều dựa vào nguồn vốn viện trợ.
Sau 1975 : trong những năm cuối thập kỷ 70 đến đầu 80, nền kinh tế kế

kênh Tân Hóa là đoạn kênh đào nối với sông Cần Giuộc. Tại thời điểm đó không
có hạ tầng chính về phía Tây. Năm 1945 kênh được nối với hai kênh khác một
nối với Chợ Lớn qua kênh Bonnard kênh kia là De Ceinture chạy về phía Bắc.
Cùng với quá trình đô thò hoá, sự phát triển giao thông đường thủy bò chậm lại, do
thương mại phát triển nhanh chóng trong khu vực Sài Gòn, Chợ Lớn, hoạt động
tiểu thủ công nghiệp bò đẩy ra ngoại ô.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 14
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
Trong khi các hoạt động kinh tế liên quan đến giao thông thủy bò chậm lại
vào những năm 1980, các khu vực bỏ trống dọc kênh dần dần bò người nhập cư
lấn chiếm. Làn sóng người nhập cư đầu tiên là hậu quả của chiến tranh chống
Mỹ. Sự phát triển nhanh chóng tiếp theo của thành phố “đổi mới” vào đầu năm
1986, đã thúc đẩy quá trình đô thò hoá và công nghiệp hoá một cách tự phát. Làn
sóng nhập cư thứ hai do nguyên nhân kinh tế, từ các vùng nông thôn nhập cư vào
thành phố, đa số từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh niềm trung.
Dân nhập cư mua đất bất hợp pháp hoặc là chiếm đất công. Những người đến
trước xây dựng những khu nhà lụp xụp trên bờ kênh, những người đến sau xây
nhà trên mặt kênh.
Hiện nay, mức sống của người dân trong khu vực này tương đối thấp so với
các vùng dân cư nội thành khác của thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ lệ đông
đảo nhất là tầng lớp dân cư nghèo và trung bình, những người thợ làm thuê cho
chủ cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong vùng. Đặc biệt có những hộ dân sống với
mức quá khổ, nằm trong viện xoá đói giảm nghèo của thành phố. Mức sống thấp
đi kèm theo trình độ dân trí thấp, chiếm tỷ lệ lớn của dân cư trong khu vực này là
bộ phận người Hoa và đặc biệt là những người Hoa nghèo, so với cộng đồng
người Hoa ở Quận 5, Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh. Một tỷ lệ không nhỏ dân
cư này không biết đọc, biết viết tiếng Việt. Ngoài cộng đồng người Hoa là dân cư
bản đòa ( là các cư dân nông thôn phát triển lên ) và các dân mới được đònh cư từ
miền Bắc, miền Trung vào. Tình hình y tế, sức khỏe cộng đồng nơi đây thuộc loại

- Ngư
3,5% 3,8% 1,2% -2,9%
Tổng 7,8% 12,6% 10,2% 11,6%
(Nguồn : Niên giám thống kê, 2005)
Bốn quận chiếm khoảng từ 9 – 11% sản lượng của thành phố, năm 2005,
tổng sản lượng đạt trên 700 triệu USD.
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực xuất khẩu của Việt Nam, thường
chiếm trên 40% giá trò xuất khẩu của quốc gia. Các giá trò xuất khẩu ghi nhận
tăng từ 221 triệu năm 1990 đến 2,6 tỷ USD năm 1995: 6,3 tỷ USD năm 2001 và
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 16
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
9,816 tỷ USD năm 2005. Giá trò nhập khẩu năm 2005 vào khu vực thành phố Hồ
Chí Minh là 5,644 tỷ USD.
CHƯƠNG 3:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG – ĐÁNH GIÁ
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TRẠNG
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG DỌC KÊNH
TÂN HÓA – LÒ GỐM
3.1 HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC
3.1.1 Mô tả hệ thống thoát nước hiện hữu
Hệ thống thoát nước trong lưu vực là hệ thống thoát nước chung ( cùng
mang chức năng thoát nước mưa và nước thải ), được chia ra làm 4 cấp dựa trên
kích thước và chức năng như sau:
- Cấp 1 : Thường các kênh hoặc các rạch tự nhiên, có nhiệm vụ tiếp nhận
và chuyển tải lưu lượng chính cho một khu vực hoặc cả lưu vực.
- Cấp 2 : Là các cống ngầm ( hộp hoặc tròn ), thông thường có kích thước >
1000mm ở độ sâu từ 2 – 5m có nhiệm vụ thu gom nước từ các tuyến cấp 3 và đổ
và tuyến cấp 1 thông qua cửa xả.
- Cấp 3 : Là những đường cống có kích thước trung bình, nhận nước từ

• Rạch Đầm Sen : dài khoảng 600m : tiêu nước mưa chảy tràn từ Công viên
Đầm Sen và các vùng lân cận khác.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 18
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
• Rạch Bà Lài : dài khoảng 300m : tiêu thoát nước về phía Tây Lò Gốm, tuy
nhiên trước đây dòng rạch bò ngập rác, chức năng tiêu thoát nước còn rất thấp.
Thành phố đã có dự án xây dựng cải tạo rạch này, thay thế rạch bằng cống hộp
(do Ban Quản lý Dự n Quận 6 làm chủ đầu tư) tất cả được hoàn thành trong
năm 2005.
Nhìn chung, bờ kênh hoàn toàn ổn đònh và không có dấu hiệu bò sạt lở, xói
mòn lớn nào. Hàng ngày, dòng kênh bò một lượng lớn chất thải rắn thải dưới dòng
kênh, một số chìm và lắng tại chỗ, một số nhẹ hơn thì nổi lên trên bề mặt.
Có 23 cầu và cống nằm dọc theo kênh, trong số đó có 8 cầu – cống lớn được
thiết kế băng kênh với khẩu độ hẹp và gầm cầu thấp đã hạn chế dòng chảy và là
tác nhân lưu giữ rác thải gây ách tắt và giảm khả năng thoát nước ( cầu Hoà Bình,
Đặng Nguyên Cẩn…).
Hình 3.1 : Rác dưới chân cầu bắt qua kênh
Việc xây dựng lấn chiếm bừa bãi làm nhà ở ven kênh gây trở ngại lớn đến
dòng chảy và là nguồn gây ô nhiễm quan trọng do tình trạng thiếu ý thức và
phương tiện vệ sinh, các chất thải được thải xả trực tiếp xuống dòng kênh.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 19
MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
Nhìn chung, mạng lưới kênh rạch thoát nước trong lưu vực bò hẹp kích
thước, không được bảo dưỡng, duy tu nạo vét kòp thời nên đã không đáp ứng được
yêu cầu thoát nước cho khu vực. Vấn đề này dẫn đến tình trạng ngập úng cục bộ
trong các khu vực cư dân dọc lưu vực kênh, là nguồn gây ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.
3.1.2 Mạng lưới cống ngầm.

T Phú
16.679 300 15.71
5
12.63
3
2.77
0
700 780
Quận 11 36.935 3.11
7
11.92
0
3.180 3.10
0
850 650 1.210
Quận 6 50.600 7.500 5.200 1.00
0
860 540 1.500 602
Tổng 104.21
4
3.41
7
35.13
5
21.01
3
6.87
0
2.41
0

MSSV : 103108226
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD : Th.S. Dương Thò Bích Huệ
một hình thức trên khắp mạng lưới thoát nước kết hợp ) nằm dọc theo hầu hết các
con đường và hẻm nhỏ. Nước thải từ khu nhà vệ sinh được thu gom trước tiên vào
bể tự hoại, dòng xả từ bể tự hoại sẽ được thải tiếp tục vào hệ thống tiêu thoát
nước cấp 4. Tuy nhiên, có một bộ phận hộ dân không có bể tự hoại và do đó,
nước thải thô từ nhà vệ sinh xả trực tiếp vào đường cống cấp 4 mặc dù việc làm
này là trái quy đònh. Theo một kết quả nghiên cứu năm 2003 của công tác xã hội
từ khoảng 1.500 hộ gia đình đã cho thấy khoảng 87% các hộ gia đình có bể tự
hoại, còn lại là không sử dụng mà xả trực tiếp vào cống cấp 4.
Trong thực tế hiện nay, theo nghiên cứu của Công ty Môi Trường Đô Thò,
chỉ có khoảng 70% số hầm tự hoại là xây dựng đúng tiêu chuẩn, đây cũng là một
nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả xử lý nước thải của hầm tự hoại và các
vấn đề thấm, rò rỉ gây ô nhiễm.
3.1.4 Hiện trạng các hồ điều hoà, đầm chứa nước
Như đã mô tả, lưu vực TH – LG có đòa hình bằng phẳng và cao trình thấp,
với các cao trình mặt đất thay đổi cao độ +0.6 đến khoảng +5m trên mực nước
biển. Về phương diện lòch sử, vùng này vừa là vùng đất nông nghiệp vừa là đất
trũng, nhưng hiện nay đang được khai thác hoặc san lấp cục bộ do quá trình đô thò
hoá.
Có một vài khu vực trũng ở lưu vực chủ yếu ở phía Tây trung và hạ lưu
kênh TH – LG, hoạt động như các hồ chứa nước tự nhiên và chủ yếu thu gom
nước mưa cục bộ tại khu vực hay nước lũ từ các khu vực khác. Trong khu vực có
Đầm Sen là có diện tích lớn (khoảng 5 ha) nhưng Đầm Sen được thiết kế là khu
vui chơi giải trí, không cho nước thải từ kênh chảy vào nên không có tác dụng
chứa lũ và không có tác dụng là hồ chứa nước cho khu vực Đầm Sen.
3.1.5 Chất lượng lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm
Nước thải công nghiệp của các đơn vò sản xuất nằm trên lưu vực kênh
thuộc các quận 6, 11, Tân Bình, Tân Phú chưa được xử lý trước khi thải ra ngoài.
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 23

STT Tên cơ sở Ngành nghề
1 Cty TNHH Quảng Đạt Sản xuất hạt chuỗi vỏ sò
2 Tân Bình Minh Sản xuất phèn chua
3 DNTN Phương Nam Sản xuất nước tương
4 Cty TNHHSXTMDV Vạn Phúc Mỷ phẩm
5 Cơ sở Vónh Phát Sản xuất tạo hạt nhựa
6 Tăng Minh Phát Sản xuất gia công hạt gạo
7 Cơ sở Toàn Thành Sản xuất gia công hạt gạo
8 Huỳnh Tiểu Bình Xay tạo hạt nhựa
9 Trầm Quốc Hoài Sản xuất kem
10 Lý Ngọc Lan Xay keo phế liệu
11 Cty cao su Bến Thành Cao su
12 Thắng Lợi Nhựa
13 Giang Thanh Thủy tinh
SVTH : Huỳnh Ngọc Tuyết Trang 25
MSSV : 103108226


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status