đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi ếch thái lan ở xã phú thành - huyện yên thành - tỉnh nghệ an - Pdf 13




Ếch Thái Lan có vai trò rất quan trọng đối với thế giới và trong nước. Ở
nước ta tuy các mô hình nuôi Ếch Thái Lan (chủ yếu là mô hình theo hộ gia
đình có quy mô vừa và nhỏ) mới phát triển nhưng đã thể hiện rõ vai trò tích
cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn gắn liền với phát triển công nghiệp và dịch
vụ. Các mô hình nuôi ếch đã phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nông
nghiệp nông thôn thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Tuy nhiên từ trước đến nay, sản lượng ếch phụ thuộc hoàn toàn vào tự
nhiên. Mặc dù ở nước ta đã có nhiều mô hình nuôi ếch đồng với phương pháp
thủ công dân gian nhưng không phổ biến do tỷ lệ sống thấp, tốn nhiều thời
gian, không mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, việc khai thác ếch ngoài tự
nhiên làm ảnh đến môi trường sinh thái, tạo điều kiện cho côn trùng phá hoại
mùa màng phát triển và ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Trong vài năm gần đây, nước ta đã du nhập, thuần dưỡng và nhân
giống ếch Thái Lan (Rana tigerina) với tập tính lớn nhanh và tỷ lệ sống cao
hơn thích hợp cho việc nuôi công nghiệp so với ếch đồng Việt Nam (R.
rugulosa). Tuy nhiên, việc nuôi thương phẩm giống ếch này còn khá mới mẻ
đối với người dân nước ta. Do đó việc tìm ra mô hình nuôi thích hợp và có
hiệu quả kinh tế là rất cần thiết. Bên cạnh đó, chúng ta cũng biết ếch có tập
tính ăn nhau, dẫn đến sự hao hụt trong quá trình ương, nuôi. Do đó cần tìm
hiểu điều kiện dẫn đến sự ăn nhau của chúng để khắc phục và tìm ra biện
pháp nuôi có hiệu quả hơn.
Ở Nghệ An loại hình nuôi Ếch Thái Lan tuy phát triển chưa dài nhưng
những kết quả đạt được đã thể hiện là nhân tố mới trong nông nghiệp và nông
thôn, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế vật nuôi, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
1

Lan rất phù hợp với điều kiện sống của địa bàn xã Phú Thành.
2
Với những thế mạnh vốn có của địa phương, tin chắc rằng nghề nuôi
ếch Thái Lan của người nông dân Phú Thành - Yên Thành – Nghệ An sẽ tiếp
tục phát triển không ngừng, giúp người nông dân ở đây xoá đói, giảm nghèo
và vươn lên làm giàu. Vì thế tôi nghiên cứu và viết lên đề tài:Đánh giá
hiệu quả kinh t của hoạt động nuôi Ếch Thái Lan ở Xã Phú thành -
Huyện Yên Thành - T%nh Nghệ An’’.
 !
•  !"
- Tìm hiểu thực trạng nuôi và tiêu thụ Ếch Thái Lan tại xã Phú Thành.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động nuôi ếch trên địa điểm
nghiên cứu.
- Các yếu tố thuận lợi và khó khăn tác động đến hoạt động nuôi Ếch
Thái Lan trên địa bàn xã Phú Thành – Yên Thành – Nghệ An.
3

#$%&'$()*+&
*,-,./.!0
$12!-3.45678
Ếch loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3 giai đoạn (nòng nọc, ếch giống và
ếch trưởng thành). Nguồn nước nuôi ếch phải sạch, không bị ô nhiễm, độ mặn
của nước không quá 5o/oo. Ếch Thái Lan có tên khoa học là Rana Rugulosa,
có nguồn gốc từ Thái Lan, độ PH nước đạt khoảng 6,5 - 8,5, nhiệt độ nước
thích hợp từ 25 - 32°C. Thức ăn cho ếch là mồi sống, di động (như côn trùng,
giun, ốc,…) hay mồi tĩnh (như thức ăn công nghiệp hay thức ăn tự chế gồm
cám và cá tạp với tỷ lệ 1:1) đều được. Mùa sinh sản ếch thường từ tháng 3 - 7
âm lịch, ếch 1 tuổi (50 - 60g/con) đã bắt đầu tham gia sinh sản nhưng ếch từ 2
- 3 tuổi sẽ cho thế hệ con tốt hơn, ếch đẻ từng cặp (1 đực : 1 cái), ếch đẻ 3 - 4
lần/năm, ếch cái đẻ năm thứ nhất từ 2500 - 3000 trứng, ếch cái từ 3 - 4 tuổi thì

trong một chu kì sản xuất.
VA= GO - IC
+ GO/IC: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị gia tăng so với chi phí bỏ ra thu
được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một chu kì sản xuất.
+ VA/IC: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị gia tăng so với chi phí bỏ ra trong
hoạt động sản xuất trong một năm hoạt động chu kì sản xuất.
*3-,?@
AA!BCD>41
Tình hình nuôi Ếch Thái Lan ở Việt Nam ngày càng được chú trọng và
phát triển nhanh chóng. Nhiều mô hình nuôi ếch cho hiệu quả kinh tế cao và
đem lại nguồn thu nhập lớn lao cho người dân nghèo đang tìm hướng đi mới,
hướng làm giàu cho chính họ trên mảnh đất vốn có của gia đình.
Hai năm trở lại đây, phong trào nuôi ếch Thái Lan phát triển rầm rộ
với tốc độ chóng mặt ở thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long và một số tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình…bởi quy trình kỹ thuật nuôi ếch Thái Lan khá đơn giản, vốn đầu tư
thấp, hiệu quả kinh tế cao. [5].
Ở Việt Nam, trên thực tiễn thì quá trình nuôi ếch Thái Lan được áp dụng
nhiều trên khắp cả nước nhưng chủ yếu được nuôi nhiều ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cần Thơ, Nghệ An, Hà Tĩnh…
5
Các tỉnh miền Bắc như Hải Phòng, Hà nội, Thanh Hóa… Cụ thể ở tỉnh Bến Tre
với mô hình nuôi Ếch của chú Năm Ót ở ấp Hội Thành, xã Đa Phước Hội, huyện
Mỏ Cày[4]. Sau nhiều năm nuôi trăn, kỳ đà, không đạt hiệu quả như mong
muốn, năm 2003 chú Nguyễn Văn Ót (còn gọi là chú Năm Ót) chuyển sang nuôi
ếch đồng nhưng hiệu quả vẫn thấp. Đến tháng 5-2007, chú Năm Ót bắt đầu nuôi
2.700 con ếch Thái Lan trong diện tích 500m2. Hiện tại còn 2.469 con, trong đó
có 600 ếch cái và 700 ếch đực để nhân giống. Nguồn thức ăn là trùn quế, bà
chằn và thức ăn viên dành cho cá. Cũng như chú Năm Ót thì ở tại 4 xã: An
Dương, Lam Cốt, Đại Hoá và Phúc Sơn của tỉnh Bắc Giang tiêu biểu là anh Bùi

trường tiêu thụ không ổn định, thường bị ép cấp, ép giá.
Nhiều nông hộ nuôi ếch phát triển còn thụ động, không có chiến lược,
định hướng lâu dài. Trình độ tổ chức quản lý sản xuất ở các nông hộ còn thấp,
chưa qua lớp đào tạo nghề, chủ yếu là kinh nghiệm vốn có của người nuôi.
7
E
G(HI$JK(L&$MHN$O$()*+&
EP45>6Q<6> R!
EP45>> R!
Đối tượng nghiên cứu là các loại hình nuôi Ếch Thái Lan ở xã Phú
Thành – Yên Thành. Có ba loại hình nuôi Ếch được xem xét đó là nuôi Ếch
trong ao đất, nuôi trong bể xi măng và nuôi trong giai hay đăng quầng. Thực
tế ba loại hình nuôi này không khác nhau về cơ cấu con nuôi nhưng khác
nhau về qui mô từng loại vật nuôi, hình thức và cách thức nuôi.
EQ<6> 
- Phạm vi về nội dung
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt
động nuôi Ếch Thái Lan thuộc địa bàn xã Phú Thành – Yên Thành – Nghệ An.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Phú Thành – Yên
Thành – Nghệ An
- Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2011 – tháng 5/2011.
E43>7> R!
E43>7S"<JS<T!
• 43>7S"<
+ Địa bàn xã Phú Thành - Yên Thành - Nghệ An
+ Dựa trên tiêu chí là tìm hiểu địa bàn để đưa ra những hộ nuôi ếch có
hiệu quả, và cho năng suất cao. Thông qua phương pháp thu thập thông tin
thứ cấp để chọn ra những hộ phù hợp với việc đánh giá hiệu quả mô hình.

9
[
\F%&]$()*+&
[AA3^:X_`Ja J>2'
[!;2? 
[bCb./
Phú Thành là một xã đồng bằng trũng, với diện tích đất tự nhiên của xã
là 669,9ha, rộng 1,5 km từ Tây sang Đông, dài 2 km từ Bắc sang Tây, dân số
là 7271 người. Số người bình quân 1km
2
1085, xã hiện có 15 xóm, 15 xóm có
điện, tổng số hộ: 1565 hộ, dân số trung bình 7251 trong đó 3747 nữ. Số
người trong độ tuổi lao động 3173 trong đó 1659 nữ.[7]
Toạ độ địa lý:
Từ 18
0
30

đến 18
0
47

vĩ độ Bắc, từ 105
0
25

đến 105
0
31


411.5 411.5
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất NTTS
Đất nông nghiệp khác
379.4
6.2
0.9
-
25
-
379.4
6.2
0.9
-
25
-
Đất phi nông nghiệp 220.1 220.8
Đất ở
Trụ sở cơ quan
Quốc phòng an ninh
Sx kinh doanh phi nông nghiệp
Tôn giáo tín ngưỡng
Nghĩa trang
Mặt nước chuyên dùng
28.6
1.2
-

năm 2009 nhưng vẫn đang còn lớn: 38,3 ha (2009 - 2010). Trong đó đất đồng
bằng là 20,2 ha, đất đồi núi là 0 ha, núi đá không có rừng cây là 18,1 ha. Đây
là phần diện tích đất đai mà trong thời gian tới UBND các cấp phải có chính
sách khuyến khích để người dân mạnh dạn đầu tư vào phát triển kinh tế trong
nông hộ. Đưa kinh tế nông hộ nhỏ của toàn xã Phú Thành phát triển mạnh và
bền vững, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân
^ >!c 41
Phú Thành với lợi thế giáp sông Vích Bắc là con sông lớn nhất huyện
Yên Thành có nguồn nước lớn và dồi dào chảy qua địa phận xã Phú Thành
dài 4 km, là nguồn nước tưới dồi dào quanh năm, chất lượng nước tốt, lưu
lượng mùa khô 93 m
3
/s. Nguồn nước dồi dào này thuận lợi cho việc trồng trọt
và chăn nuôi, lưu lượng nước thuận tiện nên ít dịch bệnh và thuận lợi cho việc
cấp thoát nước. Lợi dụng nguồn nước thuận tiện tạo lợi thế để điều chỉnh
nguồn nước cho việc nuôi ếch.
12
[!;2;kX_l
[LZ-P6.Dl>
Dân số và lao động là tài sản quyết định đến việc phát triển kinh tế
của địa phương. Một mặt nó tạo điều kiện để phát triển, mặt khác là sự
cản trở của sự phát triển khi vấn đề việc làm và đời sống nhân dân không
được đảm bảo. Với ý nghĩa đó tôi đã tìm hiểu cơ cấu dân số và lao động
của xã Phú Thành (2009 - 2010). Kết quả thể hiện ở bảng 2:
d:>U*3!VZ-P6.Dl>X_iffghffj
 *= ! 
ffg ff
mP.45>
n.2
ioj

động
1,95 100 1,96 100
(Nguồn: Số liệu thống kê - Báo cáo tình hình kinh tế xãPhú thành năm 2010)
13
Qua bảng số liệu thấy:
Tổng số hộ là 1565 hộ và có xu hướng tăng dần lên, từ 1512 hộ (2009)
lên 1565 hộ (2010), tăng 0,12%. Bình quân nhân khẩu/hộ là 4,75 (2009) và có
xu hướng tăng dần lên. Từ 4,72 khẩu (2009) lên 4,75 khẩu (2010), tăng 0,64%.
Bình quân lao động/hộ là 1,96 lao động và cũng có xu hướng tăng dần,
từ 1,95 lao động (2009) lên 1,96 lao động (2010), tăng 0,51%.
Điều đáng chú ý là lao động nữ nhiều hơn lao động nam và tăng dần
lên qua các năm, trong khi các hoạt động sản xuất đều đòi hỏi sức khỏe
của nam giới. Đây là một hạn chế trong quá trình sản xuất nói chung và
ngành nông, lâm nghiệp nói riêng.
Hiện nay, xã đang có chủ trương tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân vay vốn sản xuất, kinh doanh dịch vụ, mở trang trại, phát triển chăn
nuôi nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động
nữ. Tuy nhiên số lượng lao động được giải quyết việc làm vẫn chưa cao
và mức thu nhập còn thấp.
Cơ cấu lao động và dân số là hai yếu tố có vai trò quyết định đối với
quá trình trồng trọt và chăn nuôi trong nông hộ. Quá trình lao động tạo ra của
cải vật chất nuôi sống gia đình và xã hội. Nếu dân số và lao động dồi dào là
điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và ngược lại. Nếu
dân số nhiều nhưng lao động ít sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Vì
vậy cơ cấu dân số và lao động ở xã Phú Thành tạo tiền đề cho việc phát triển
kinh tê – xã hội cho khu vực toàn xã và huyện Yên Thành.
[AA3^:6>DB>6c.5
Cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của quá trình sản xuất nông nghiệp, nhất là quá trình vận chuyển và buôn bán
ếch tại địa phương. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp thì giao thông và

nguồn thu nhập chính từ trồng trọt thì người dân ở đây còn có một số
ngề phụ tăng them thu nhập đó là chăn nuôi như: Nuôi ếch, trâu, bò,
lợn, gà… Tóm lại cơ cấu ngành nghề ở đây còn chưa đa dạng chủ yếu
dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để sinh sống.
[AA7C"!BC b^X_`e<ff
Trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi ban hành NQ 06 - NQ/HU
của BCH huyện ủy Yên Thành năm 2009, nền kinh tế của các hộ nuôi Ếch
Thái Lan trên địa bàn huyện Yên Thành và toàn xã Phú Thành phát triển khá
nhanh cả số lượng, quy mô và chất lượng. Nhiều mô hình nuôi Ếch Thái Lan
15
đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho hàng trăm lao
động nông nghiệp của xã Phú Thành.[8]
Theo số liệu thống kê của UBND xã đến nay trên địa bàn toàn xã đã
xây dựng được khoảng hơn 20 loại hình, hình thức nuôi như hình thức nuôi
ếch trong ao đất, nuôi ếch trong bể xi măng, và nuôi trong đăng hay giai
quầng với tổng diện tích 6000m2 (trong đó có 4500m2 diện tích đát nuôi ếch
của 14 nông hộ đạt tiêu chuẩn theo quy định, đạt 85% kế hoạch xây dựng mô
hình theo tiêu chí nhà nước) vốn đầu tư khoảng hơn 1 tỷ đồng, thu hút các lao
động có kinh nghiệm về nuôi ếch và các lao động thời vụ, lợi nhuận năm vừa
qua của các nông hộ đạt hơn 1 tỷ đồng (bằng 90% so với năm 2009). Hiện
nay có 15 hộ nuôi ếch đang mở rộng loại hình chăn nuôi ếch thái Lan với quy
mô lớn theo nhiều hình thức khác nhau.[8]
- Một số loại hình nuôi ếch Thái Lan hiện nay tại xã gồm:
+ Nuôi ếch trong ao đất
+ Nuôi ếch trong bể xi măng
+ Nuôi ếch trong giai hay đăng quầng
Trên địa bàn xã Phú Thành thì trong 15 xóm thì có tới 6 xóm có các hộ
tham gia hoạt động nuôi ếch Thái Lan với các hình thức khác nhau.
• Các chủ trương, chính sách, chương trình, dự án
- Chính sách của tỉnh:[9]

Từ sau công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt từ sau khi có Luật đất đai ra
đời (1993), đã khẳng định kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ trên
thực tế đã được giao tận tay người nông dân sử dụng lâu dài, điều này làm cho
đất đai trở thành một tài sản quý giá "tấc đất, tấc vàng". Biết sử dụng nó ta sẽ
thu được khối lượng sản phẩm lớn, với hiệu quả kinh tế cao và ngược lại. Vì
vậy, việc sử dụng đất đai và bố trí cơ cấu các loại vật nuôi cây trồng hợp lý trên
từng mãnh đất là hết sức quan trọng mà các chủ nông hộ cần hết sức chú ý.[10]
Tổng thể loại hình chăn nuôi ếch của nông hộ này có cơ cấu sử dụng
vốn đất hoàn toàn đó là chăn nuôi, thuỷ sản trồng trọt và nhà ở. Việc phân bổ
diện tích đất theo tỷ lệ cho mỗi loại hình sử dụng không khác nhau nhiều. Ở
loại hình nuôi ếch của nông hộ thì diện tích nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỷ lệ
lớn nhất trên 66,37% tổng diện tích đất của nông hộ. Tiếp đến là diện tích đất
cho các hoạt động trồng trọt bao gồm trồng cỏ, trồng cây ăn quả, chăn nuôi và
hẹp nhất là diện tích đất ở, chiếm khoảng 11,58%. Tuy nhiên, diện tích thực
17
cho mỗi loại hình nuôi ếch trong nông hộ có khác nhau đáng kể. Diện tích
nuôi ếch của nông hộ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào điều kiện đất đai của từng
nông hộ và phương hướng kinh doanh của nông hộ. Diện tích đất của các
nông hộ được hình thành do đất chưa sử dụng của gia đình, khai hoang đất
hoang hoá, đất xa và xấu hoặc tập trung ruộng đất thông qua việc chuyển
nhượng giữa các nông dân.
Để khuyến khích các hộ nông dân phát triển nông nghiệp chủ yếu là
nuôi ếch Thái Lan trong nông hộ, xã có chủ trương cho các hộ nông dân đấu
thầu đất để xây dựng và phát triển ngành nghề nuôi Ếch Thái Lan tập trung.
Đối với quy hoạt động nuôi ếch Thái Lan của các nông hộ thì trên địa bàn xã
Phú Thành có quy mô nuôi vừa và nhỏ. Các nông hộ có diện tích không lớn,
chủ yếu là diện tích đất của gia đình được các nông hộ tận dụng đất của minh
để nuôi ếch. Mặt khác, người dân ở đây còn nghèo họ không giám mạnh dạn
đầu tư lớn để phát triên cho việc nuôi ếch theo hình thức tập trung.
Thông thường các hộ có diện tích nuôi khoảng từ 1 đến 3 sào. Quy

Trên địa bàn toàn xã Phú Thành thì có tổng số trên 15 hộ nuôi Ếch Thái
Lan, với các hình thức khác nhau như nuôi ếch trong bể xi măng, nuôi trong
ao đất, nuôi trong đăng hay giai vèo nhưng chủ yếu là nuôi trong bể xi măng
với 11 hộ.
Nói chung thì hình thức nuôi của các nông hộ trên địa bàn xã Phú
Thành rất nhiều loại hình, người dân đã biết áp dụng kĩ thuật vào việc nuôi
ếch nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hình thức nuôi chủ yếu của các nông
hộ là nuôi trong bể xi măng. Với hình thức này thì dễ nuôi và cho hiệu quả
kinh tế cao, đồng thời thì hình thúc nuôi này ếch phát triển nhanh và ít bị mắc
các loại bệnh thường gặp.
Với hình thức nuôi như vậy các nông hộ có nhu cầu phát triển nghề
nuôi ếch truyền thống (nuôi trong ao đất) kết hợp với nuôi ếch hiện đại (nuôi
trong bể xi măng và nuôi trong đăng hay giai quầng), sự kết hợp nay càng làm
cho việc nuôi ếch thêm phong phú và đa dạng.
19
k!BCD>^"X<e>
Bể có diện tích trung bình 6-30m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6, 5x6m), độ cao
1,2-1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ
thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp, không nên che
toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2-2/3 thân ếch. Nên
thường xuyên phun nước tưới ếch, nhất là vào lúc trưa nắng.
Mật độ thả nuôi: Tháng thứ nhất: 150-200 con/m2. Tháng thứ hai: 100-
150 con/m2. Tháng thứ ba: 80-100 con/m2. Sau khi thả nuôi 7-10 ngày phải
kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau.
Khi ếch đạt trọng lượng 50-60gr sự ăn nhau giảm. Thường xuyên thay nước.
Nước thay có thể là nước sông, nước giếng, nước ao nhưng phải đảm bảo
sạch. Cho ăn nhiều lần trong ngày: ếch giống (5-100gr) cho ăn 3-4 lần trong
ngày. Lượng thức ăn 7-10% trọng lượng thân. Ếch lớn (100-250gr) cho ăn 2-3
lần/ngày. Lượng thức ăn 3-5% trọng lượng thân.
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm. Vì vậy, lượng thức ăn vào

Nuôi ếch trong ao đất ít tốn công chăm sóc hơn nuôi trong bể ximăng
và chi phí đầu tư thấp hơn nhưng có nhược điểm là tỉ lệ sống thấp hơn do khó
kiểm soát dịch bệnh, dịch hại và lựa ếch vượt đàn. Ao lại dễ bị rò rỉ, ếch đào
hang để trú ẩn.
Với hình thức này rất dễ để các hộ ít vốn đầu tư thực hiện nuôi ếch theo
hình thức này, lợi dụng diện tích ao có sẵn chỉ việc sữa chữa lại chút ít cho
phù hợp với hình thức nuôi cùng với việcđiều tiết lượng nước cho phù hợp thì
người dân xã Phú Thành dễ dàng áp dụng hình thức này.
k!BCD>>i6rDjce>9!s>
Giai có kích thước 6-50m2, có đáy, treo trong ao (2x3, 4x5, 5x10m).
Chiều cao 1-1,2m. Vật liệu là lưới nylon. Giai có nắp để tránh ếch nhảy ra và
chim ăn. Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nylon đục lỗ, bè tre). Tổng
diện tích giá thể chiếm 2/3-3/4 diện tích giai.
Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong bể ximăng (150-200
ếch con trong tháng đầu). Đăng quầng có kích thước (100-500m2) lớn hơn
giai. Dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh một diện tích trong ao. Mật độ
nuôi trong đăng quầng (20-40 con/m2). Thả bèo lục bình, bè tre, nylon nổi để
làm nơi ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể 3/4 diện tích đăng quầng.
Hình thức nuôi này thì các nông hộ nuôi dễ quản lý con ếch. Khi có dấu
hiệu xẩy ra người dân dễ dàng có giải pháp để chữa trị cho ếch.
21
[E[*!B^A9!Zt-D
[E[*!B787l!Ce<ff
d:>[UdA9!Zt-Di^A9!Ztlj
ĐVT(1000 đồng)
 8DQ 
1 Giống 15076
2 Thuốc 368
3 Tu bổ, sữa chữa 740
4 Dụng cụ phục vụ nuôi ếch 2604

hoạt động nuôi Ếch Thái Lan cũng đóng góp một lượng thu nhập đáng kể.
Dù sản xuất một loại Ếch nào thì hiệu quả kinh tế vẫn là cái đích quan
tâm cuối cùng của các nông hộ. Vậy để biết được hiệu quả sản xuất của
hộ khá, trung bình, nghèo có sự khác nhau hay không? Tôi đã tiến hành so
sánh hiệu quả kinh tế sản xuất giữa các nhóm hộ.
d:>yU\9!:2!9!:^A9!Zt-D!BF787B>
l!Ce<ffi^9tlj
(ĐVT: nghìn đồng)
*= ! 36b dA9!Z!>
1. Giá trị sản xuất (GO/sào) 1000 đ 64688
2. Chi phí trung gian ( IC/sào) 1000 đ 26828
3. Giá trị gia tăng ( VA/sào) 1000 đ 37859
4. GO/ IC Lần 2.4
5. VA/ IC Lần 1.4
(Nguồn số liệu điều tra 2011 )
Trên cơ sở chi phí và kết quả sản xuất có thể phản ánh hiệu quả kinh tế
của hoạt động nuôi cá thông qua các chỉ tiêu: GO/IC, VA/IC, VA/ GO,
LN/TC.
Qua số liệu điều tra ta thấy được giá trị sản xuất GO là 64688000đ. Chi
phí trung gian IC là 26828000đ. Giá trị gia tăng VA là 37859000đ.
23
[[!0.5J;{;e9!7CA!B7B>l
[[ !0.5
kGiá bán ếch của năm 2010 cao hơn năm trước. Trong các hộ nuôi Ếch
Thái Lan trên toàn xã Phú Thành thì so với năm 2008 và 2009 thì năm 2010
giá cả ổn định hơn và tăng cao do thị trường tiêu thụ được chú trọng, ếch
ngày càng có giá trị cao trên thị trường, người tiêu dùng ngày càng chú trọng
tới thị trường của ếch nên giá ngày càng cao và có giá trị trên thị trường buôn
bán.
- Vào thời điểm này thì giá ếch ít biến động, vào thời gian dịp ra tết thì

ếch trưởng thành và ếch giống
- Con giống người nuôi phải đi rất xa mới mua được (Hà tĩnh,
Thanh Hóa, Hà nội ).
- Bệnh dịch và công tác thú y: Bệnh dịch luôn là mối đe doạ thường
xuyên đối với trang trại chăn nuôi nhất là các bệnh nguy hiểm thường gặp
như: "long móng lở mồm","cúm gia cầm H
5
N
1
" và gần đây nhất là dịch "tai
xanh" ở lợn Thế nhưng, hầu hết các chủ trang trại chưa có chuyên môn về
phòng trừ các loại dịch bệnh trên. Mặt khác cán bộ thú y trình độ tay nghề
thấp, vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu về thú y khi người dân cần.
Do vậy mà năm 2006 dịch cúm gia cầm đã làm cho nhiều trang trại lỗ hàng
chục triệu đồng. Nên dịch bệnh cũng có thể ảnh hưởng tới ếch, vì ếch là loại
động vật dễ bị nhiễm bệnh.
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất của các chủ trang trại còn
nhiều hạn chế, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh
tế nên thiếu kiến thức về kinh tế thị trường.
- Hệ thống tiêu thụ sản phẩm chưa phát triển bền vững, hầu hết đang
tiêu thụ thông qua thương lai cho nên có lúc, có nơi còn bị ép giá, gây nhiều
thua thiệt. Gía vật nuôi, giá thức ăn gia súc bấp bênh nên gây cản trở cho quá
trình sản xuất.
- Là năm chịu ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng cùng với
mất điện, bão và lũ đã làm cho nguồn nước bị biến động mạnh theo chiều
hướng xấu, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của vật nuôi, gây ra hiện tượng dịch
bệnh trên Ếch.
- Mưa bão làm bay mái che của công trình nuôi.
- Giá cả và nguồn thức ăn không ổn định làm tâm lý người nuôi bị dao
động. Trong thị trường hiện nay giá của các loại thức ăn ngày càng được tăng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status