Đề tài : Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm da thuộc việt nam đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu - Pdf 13

Bộ công thơng
Viện nghiên cứu da-giầy
Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm da thuộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Ngọc Giang
7193
17/3/2009

1.1.1.2. Phân loại sản phẩm. 3
1.1.1.3. Cấp sản phẩm 4
1.1.2. Chất lợng sản phẩm 4

1.1.2.1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm. 4
1.1.2.2. Định nghĩa chất lợng sản phẩm 4
1.1.2.3. Các thuộc tính chất lợng sản phẩm 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. 5
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản về công nghệ và đánh giá trình độ
công nghệ theo các thành phần của công nghệ

6
1.1.4.1 Định nghĩa công nghệ. 6
1.1.4.2 Các bộ phận cấu thành một công nghệ 7
1.1.4.3. Đánh giá trình độ công nghệ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm da 9
1.2.1. Vài nét về lịch sử ngành thuộc da thế giới. 9
1.2.2. Những thách thức của ngành công nghiệp thuộc da Việt
Nam

11
1.2.3. Chiến lợc ngành công nghiệp thuộc da nớc ta đến năm
2010

12
1.2.4. Khái quát về công nghệ thuộc da 12
1.2.5. Các sản phẩm da thuộc 15
1.2.6. Chất lợng sản phẩm da thuộc 16
1.2.7. Nhận xét về phần I và nhiệm vụ của phần II 28


2.3.1. Thành phần kỹ thuật (T). 28
2.3.2. Thành phần con ngời (H) 36
2.3.3. Thành phần thông tin (I). 43
2.3.4. Thành phần tổ chức (O) 47
2.4. Phân tích và đánh giá việc sử dụng các nguồn nguyên liệu
và hóa chất của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam hiện
nay

52
2.4.1. Về nguồn da nguyên liệu 52
2.4.1.1. Số lợng đàn trâu bò trong cả nớc 52
2.4.1.2. Sản lợng da trâu bò nguyên liệu 52
2.4.1.3. Quy mô chăn nuôi trâu bò trong gia trại 53
2.4.1.4. Phơng thức chăn nuôi và ảnh hởng của yếu tố này đến
chất lợng da trâu bò

54
2.4.1.5. Đánh giá về chất lợng da nguyên liệu tại các lò mổ và cơ
sở bảo quản da

54
2.4.2. Về hoá chất. 57
2.4.2.1. Tình hình chung 57
2.4.2.2. Thực trạng về hoá chất 58
2.5. Đánh giá chung về chất lợng của sản phẩm da thuộc Việt
Nam và một số vấn đề của ngành công nghiệp thuộc da

59
2.6. Những nhiệm vụ cần thực hiện của đề tài ở phần 3 . 61



Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o Phô lôc
Những ngời thực hiện đề tài

Organization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
eoqc
European Organization for
Quality Control
Tổ chức kiểm tra chất lợng châu Âu
escap
Economic Social Commission
for Asia and the Pacific
ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực
châu á-Thái Bình Dơng
BOD
5
Biological Oxygen Demand Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu ôxy hóa học
UNDP United National Development
Programe
Chơng trình phát triển Liên hợp
quốc
UNIDO United National Industrial
Development Organization
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên
hợp quốc
sqft.
Square feet Đơn vị đo diện tích da
1 sqft. = 0,0929 m
2

PU Polyurethane Một loại polyme
SS Suspend Solid Chất rắn lơ lửng

DANH MụC CáC Bảng, biểu Trang
Bảng 1 Cấp bậc tinh xảo của các thành phần công nghệ 14

Bảng 2 Các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da cả nớc 34

Bảng 3 Năng lực sản xuất theo thành phần kinh tế 34

Bảng 4 Năng lực sản xuất thực tế huy động qua các năm 1997 -
2004

34
Bảng 5 Kết quả phân tích một số thành phần trong nớc thải tại
Tóm tắt nội dung đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa, với cơ chế mở cửa của nền kinh tế đất nớc,
việc nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc trong nớc nhằm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm, làm cho sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng để phục vụ xuất
khẩu tại chỗ, hạn chế một phần da nhập khẩu là một thách thức lớn đối với
ngành và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Việc lựa chọn và tiến hành
đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản
phẩm da thuộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu là hớng đi đúng đắn và cần thiết.
Cơ sở lý luận khoa học vận dụng trong đề tài là hệ thống lý luận về sản
phẩm, chất lợng, chất lợng sản phẩm, các yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm da thuộc, đánh giá trình độ công nghệ theo các thành
phần công nghệ (kỹ thuật, con ngời, thông tin, tổ chức).
Cơ sở thực tiễn của đề tài nêu rõ việc cung rất không đủ cầu các sản
phẩm da thuộc phục vụ xuất khẩu tại chỗ; những thách thức sắp tới của ngành
công nghiệp thuộc da Việt Nam nh: mới phát triển, không có quy hoạch, tự
phát; trình độ công nghệ lạc hậu khoảng 20 - 30 năm so với thế giới. Phải
nâng cấp trình độ công nghệ của ngành nhng nguồn tài chính hạn hẹp; Chất
lợng da nguyên liệu quá xấu; chăn nuôi, giết mổ không công nghiệp; ngành
công nghiệp hóa chất thuộc da hầu nh không có gì; nhân lực thuộc da yếu cả
chất lẫn lợng. Do vậy, việc tìm những giải pháp hữu hiệu để ngành công
nghiệp thuộc da phát triển nhằm nâng cao chất lợng của da thành phẩm đạt
chất lợng xuất khẩu là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.
Qua phân tích và đánh giá thực trạng của ngành, ta thấy những nguyên
nhân chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm da thuộc của nớc ta là:
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không đồng đều, còn thấp so
với khu vực và thế giới. Phát triển sản xuất cha triển khai quy hoạch tổng thể
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -1- Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa về kinh tế, chất lợng sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành một
thách thức to lớn đối với mọi quốc gia. Trong quá trình hội nhập, thị trờng thế giới
đã không ngừng mở rộng và trở nên tự do hơn. Chất lợng sản phẩm và dịch vụ lại
càng có vị trí quyết định trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế mở cửa của nền kinh tế đất nớc, ngành công nghiệp thuộc da
đã có những bớc tiến bộ, chất lợng da thuộc dần tăng lên, các sản phẩm đợc sản
xuất, chế biến từ da thuộc đã bắt đầu có sức canh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên
chất lợng da thuộc thành phẩm còn hạn chế, cha ổn định, nên ảnh hởng đến
việc cung cấp tại chỗ nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất giầy dép xuất khẩu,
ảnh hởng đến sự phát triển chung của ngành.
Việc nghiên cứu đề ra các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm
của da thuộc là thực hiện định hớng phát triển ngành công nghiệp phục vụ tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.

trâu, bò trên cả nớc; thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da
thuộc của các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da từ khâu nguyên liệu đầu vào đến da
thành phẩm.
4. Phơng pháp nghiên cứu
+ Phơng pháp hồi cứu số liệu từ các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Phơng pháp khảo sát điều tra thu thập dữ liệu.
+ Phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo.
+ Phơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
+ Từ việc phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra các kết luận cần thiết, các yếu
tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm da thuộc, từ đó đa ra một số giải pháp cơ
bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài sẽ hệ thống hóa các lý luận về sản phẩm, chất lợng, chất lợng sản
phẩm, đánh giá trình độ công nghệ theo các thành phần công nghệ, ảnh hởng của
các yếu tố đến chất lợng sản phẩm da thuộc.
- Đề xuất đợc một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da
thuộc Việt Nam.
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và cá
nhân quan tâm đến ngành công nghiệp thuộc da nớc nhà.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc trình bầy gồm có 3 phần:
+ Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về sản phẩm, công nghệ và
chất lợng sản phẩm.
+ Phần II: Thực trạng ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam
+ Phần III: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da
thuộc Việt Nam.


phẩm nh: Theo chức năng, công dụng của sản phẩm; theo đặc điểm công nghệ sản
xuất; theo nguyên liệu sản xuất; theo thành phần hóa học
Dới góc độ quản lý chất lợng, ngời ta phân loại theo chức năng, công
dụng của sản phẩm.
Ngoài ra, những sản phẩm có cùng chức năng, nhng xuất xứ khác nhau,
ngời ta yêu cầu phải có nhãn hiệu sản phẩm riêng biệt. Trên ghi các thông tin về
chất lợng, số đăng ký, tiêu chuẩn, các quy định về điều kiện và phạm vi, thời hạn
sử dụng để quản lý và bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng.[1,20].[12,7-8].
1.1.1.3. Cấp sản phẩm
Căn cứ vào thành phần hợp thành của sản phẩm, có thể chia ra 3 cấp sản
phẩm:
- Cấp 1: Sản phẩm cơ bản là những sản phẩm có đặc tính kỹ thuật cơ bản mà
khách hàng mong đợi khi mua để thoả mãn các yêu cầu của họ.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -4- Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

- Cấp 2: Sản phẩm thực hay sản phẩm cụ thể là những sản phẩm, ngoài
những đặc tính kỹ thuật cơ bản, còn có những thông tin khác về nhãn hiệu, mẫu
mã, bao bì, cấp chất lợng, thời hạn sử dụng
- Cấp 3: Sản phẩm gia tăng bao gồm thêm những thông tin và dịch vụ
chuyên biệt khác, nh: cách bán và giao hàng, cách lắp đặt, cam kết dịch vụ hậu
mãi (cách bảo trì, cách liên hệ với khách hàng).[1,21].
1.1.2. Chất lợng sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Tùy theo đối tợng sử dụng, từ chất lợng có ý nghĩa khác nhau. Ngời
sản xuất coi chất lợng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để đợc khách hàng chấp nhận. Chất lợng đợc so sánh với
chất lợng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả,[5, 1].

Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

và các bên có liên quan. Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã đợc công
bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc,[1,25],[2,2],[9],[12].
Nh vậy, việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng là điều quan trọng nhất
trong việc đánh giá chất lợng của bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào và chất lợng
là phơng diện quan trọng nhất của sức cạnh tranh.
1.1.2.3. Các thuộc tính chất lợng sản phẩm[1,25]
Dới góc độ kinh doanh có thể phân loại thành hai nhóm thuộc tính sau:
- Thuộc tính công dụng - phần cứng (giá trị vật chất) - là bản chất, cấu tạo
của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Phần này chiếm khoảng
10 - 40% giá trị của sản phẩm.
- Thuộc tính đợc cảm thụ bởi ngời tiêu dùng - phần mềm (giá trị tinh thần)
- là uy tín của sản phẩm, xu hớng, thói quen tiêu dùng, đặc biệt là các dịch vụ
trớc và sau khi bán. Phần này chiếm khoảng 60 - 80% giá trị của sản phẩm, thậm
chí có thể lên tới 90% giá trị sản phẩm.
Nh vậy, chất lợng của sản phẩm đợc tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản
phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của ngời tiêu
dùng [1, 25-27],[9],[11],[12,13-16].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm[1,35-39]
Có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu, đó là nhóm yếu tố bên ngoài và
nhóm yếu tố bên trong tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp
a) Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lợng sản phẩm luôn phụ thuộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu
nhất định của của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt:
- Nhu cầu của thị trờng: Trớc khi thiết kế, sản xuất sản phẩm, phải
nghiêm túc nghiên cứu thị trờng, môi trờng kinh tế - xã hội, yêu cầu chất l
ợng,
thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống, khả năng thanh toán của

b) Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là yếu tố có tác động rất lớn trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
c) Nguyên vật liệu
Nguồn vật t, nguyên, nhiên, vật liệu đợc bảo đảm những yêu cầu chất
lợng và đợc cung cấp đúng số lợng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
d) Phơng pháp
Với phơng pháp công nghệ thích hợp, với trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồn
lực hiện có, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ngoài các yếu tố trên, chất lợng sản phẩm còn bị chi phối bởi các yếu tố
khác nh: thông tin, môi trờng, đo lờng, hệ thống.[1,34-38],[12,40].
Nhìn chung chất lợng sản phẩm chịu ảnh h
ởng chủ yếu của trình độ công
nghệ. Chất lợng sản phẩm tốt hay xấu phụ thuộc vào mức độ tinh xảo, tính hiện
đại của các thành phần công nghệ: kỹ thuật, con ngời, thông tin, tổ chức.
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản về công nghệ và đánh giá trình độ công nghệ
theo các thành phần của công nghệ
1.1.4.1. Định nghĩa công nghệ
Công nghệ đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên những căn
cứ khác nhau, những cách tiếp cận khác nhau.
Theo ủy ban kinh tế và xã hội khu vực châu á - Thái Bình Dơng
(ESCAP): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -7- Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phơng pháp và

: các thông số về
đặc tính thiết bị, số liệu về vận hành và bảo dỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu
để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật.
d) Thành phần tổ chức (Orgaware - O): bao gồm các thiết chế tổ chức,
các thẩm quyền, trách nhiệm, sự liên kết, phối hợp, quản lý, kể cả quy trình đào tạo
công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần con ngời.

Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -8- Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

Hình 1: Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ,[4,7],[27,15],[14,8]
- T là cốt lõi, do H triển khai, lắp đặt, vận hành.
- H là chìa khóa của hoạt động sản xuất, chịu chi phối của I và O.
- I là cơ sở cho H ra quyết định.
- O liên kết các thành phần, tạo môi trờng và động lực cho con ngời hoạt động.
Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị,
phơng tiện, con ngời tăng đợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ, vì so với con ngời
trong quá trình biến đổi, máy móc: nhanh hơn, mạnh hơn, phức tạp hơn và chính
xác hơn. Để dây chuyền công nghệ có thể hoạt động đợc, cần có sự liên kết giữa
phần kỹ thuật, phần con ngời và phần thông tin. Phần thông tin biểu hiện các tri
thức đợc tích lũy trong công nghệ , nó giúp trả lời câu hỏi: Làm cái gì và Làm
nh thế nào. Phần tổ chức đóng vai trò điều hòa, phối hợp ba thành phần trên của
công nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi một cách hiệu quả. Đây là động lực của
một công nghệ,[27,11-14],[4,7].
1.1.4.3. Đánh giá trình độ công nghệ

. I

I
. O

O

Trong đó:
* T, H, I, O là hệ số đóng góp riêng ứng với từng thành phần công nghệ. Trị
số của hệ số đóng góp thành phần phụ thuộc độ phức tạp và độ hiện đại của nó, qui
ớc: 0< T, H, I, O 1.
*
T
,
H
,
I
,
O
là cờng độ đóng góp của các thành phần công nghệ tơng
ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ trong một công
nghệ, qui ớc:
T
+
H
+
I
+
O
= 1,

nớc đang phát triển.
Thứ hai, ngành da không nhất thiết đòi hỏi quy mô lớn. Từng doanh nghiệp,
cơ sở vừa và nhỏ có thể tập trung trong cụm công nghiệp để phân công sản xuất có
tính chuyên môn hóa nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng và mang tính cạnh tranh.
Thứ ba, do nhu cầu da thuộc ngày càng tăng cho chế biến hàng tiêu dùng và
xuất khẩu nên thúc đẩy các nớc đang phát triển phải chú trọng chăn nuôi đại gia
súc, giết mổ lấy thịt, lột da theo phơng pháp công nghiệp, dần khắc phục tình
trạng vừa phung phí nguyên liệu da sống,[13,9-10].
Ngời ta chia các nớc cung cấp sản phẩm da thành bốn nhóm:
- Các nớc phát triển trong khoảng thập niên cuối của thế kỷ XX nh Liên
Xô (cũ) và các nớc Đông Âu.
- Các nớc đã có ngành công nghiệp thuộc da phát triển một thời gian và đã
có những kinh nghiệm và thành công nhất định nh: Braxin, Hàn Quốc, Đài Loan.
- Các nớc có ngành công nghiệp thuộc da phát triển nh: ý, Pháp, Đức, Tây
Ban Nha, Anh, Mỹ và một vài nớc khác.
- Nhóm các nớc thuộc da còn lại.
Ngày nay sản xuất da thuộc có xu hớng chuyển từ châu Âu và Bắc Mỹ (nơi
có ngành công nghiệp thuộc da phát triển) sang các nơi khác trên thế giới do một
số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tiền lơng và công lao động ở các nớc phát triển ngày một tăng
cao mà ngành này lại đòi hỏi nhiều lao động.
Thứ hai, một số nớc đang phát triển đang trở thành nguồn cung cấp da
nguyên liệu quan trọng.
Thứ ba, xu hớng kiểm soát ô nhiễm môi trờng ở các nớc phát triển ngày
càng nghiêm ngặt và thắt chặt.
Hiện nay Châu Âu nói chung, trong đó ý là một trong những nớc có ngành
Công nghiệp Da - Giầy phát triển nhất thế giới, theo đó ngành chế tạo máy móc
thiết bị và ngành hóa sản xuất hóa chất phục vụ công nghiệp thuộc da cũng đứng vị
trí hàng đầu.
Trong những năm gần đây, một số nớc nh: Trung Quốc, ấn Độ, và Hàn

- Nguồn nhân lực quản lý, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề quá mỏng và
hàng năm ít đợc nâng cấp và không đợc cung cấp thêm.
- Chất lợng da thành phẩm đi từ da nguyên liệu trong nớc thấp, chủ yếu
phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Nhu cầu da thành phẩm cho xuất khẩu tại chỗ rất lớn.
- Việc xử lý các chất thải trong công nghiệp thuộc da rất nan giải do có khó
khăn về tài chính.
- Nớc láng giềng có ngành công nghiệp thuộc da tơng đối phát triển, thu
hút phần lớn da nguyên liệu sống và cũng bằng đờng tiểu ngạch những sản phẩm
từ da của họ chất lợng vừa phải, mẫu mã đẹp, đa dạng, giá rẻ đã chiếm lĩnh thị
trờng nớc ta.
Do vậy, việc tìm những giải pháp hữu hiệu để ngành công nghiệp thuộc da
phát triển nhằm nâng cao chất lợng của da thành phẩm đạt chất lợng xuất khẩu là
nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -12- Viện Nghiên cứu Da - Giầy

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

1.2.3. Chiến lợc phát triển ngành thuộc da nớc ta đến 2010
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
t sản xuất nguyên phụ liệu (cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài).
- Tăng nhanh đàn gia súc; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình
trang trại; hớng tới chăn nuôi, giết mổ công nghiệp và bảo quản da sống đúng kỹ
thuật nhằm đáp ứng nguồn da nguyên liệu cả về số lợng và chất lợng. Trớc mắt,
khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn da sẵn có.
- Thực hiện nhanh việc sắp xếp lại lĩnh vực thuộc da nhằm đáp ứng nhu cầu
da thuộc thành phẩm (cả về số và chất lợng) cho giầy dép xuất khẩu.
- Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp thuộc da xa khu dân c. Di dời các
cơ sở thuộc da vào các khu công nghiệp chuyên ngành.

Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang

- Để biến đổi từ nguồn da sống sang da thành phẩm, công nghệ thuộc da cần
phải trải qua hàng loạt quá trình xử lý cơ- lý- hoá với tính chất nhạy cảm cao và
thao tác kỹ thuật tỷ mỉ, chính xác
- Yêu cầu của công nghệ phải xử lý sao cho từ nguồn da nguyên liệu không
đồng đều trở thành sản phẩm da hoàn thành có chất lợng tơng đơng nhau ở các
phần trong cùng một con và đều đặn trong cùng một lô xuất thuộc đồng thời đáp
ứng đợc các tính chất phù hợp với từng loại sản phẩm (da mũ giầy, da áo, da
túi ). Đây chính là điểm mấu chốt trong chuyển đổi từ da sống sang da thuộc, yêu
cầu trình độ công nghệ cao, kinh nghiệm và lòng yêu nghề mới tạo ra đợc sản
phẩm đạt chất lợng.
- Đây là loại công nghệ khó thực hiện chuẩn xác và gây ô nhiễm,[14,4].
Các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da trong nớc chủ yếu đang tập trung quan
tâm về nâng cao chất lợng sản phẩm, cha chú ý nhiều đến an toàn vệ sinh môi
trờng và xử lý các chất thải do doanh nghiệp gây ra làm ảnh hởng đến sức khoẻ
ngời lao động và gây ô nhiễm môi trờng xung quanh.
Việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các công đoạn trong công nghệ
ở các doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cha đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của công
nghệ gây ảnh hởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực trạng phát triển sản xuất và trình độ công nghệ không đồng đều hiện
nay ở các loại hình doanh nghiệp (t nhân, cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài) dẫn đến chất lợng da thành phẩm rất khác nhau ở các khu vực. Chỉ
các doanh nghiệp đợc đầu t đầy đủ mới có đầu ra đạt chất lợng xuất khẩu.
Do đó, cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ công nghệ ảnh
hởng rất nhiều đến chất lợng da thành phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

- ép nớc, Bào, Thuộc lại,
Nhuộm, ăn dầu
- Vắt mễ, Ty, Sấy khô

H
oàn thành khô:
- Xén diềm, vò, phân loại,
chà mặt, trau chuốt, in là,
đo bia đóng gói, nhập kho
Chuẩn bị thuộc
Thuộc
H
oàn thành
Công nghệ
thuộc da
Da phèn bán
thành phẩm
Da mộc bán
thành phẩm
Da hoàn
thành


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status