Lợi thế so sánh đối với mặt hàng dừa ở Việt Nam hiện nay - Pdf 13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế các quốc gia ngày càng chặt chẽ hơn, đặt ra yêu cầu các
quốc gia trên thế giới chỉ tập trung vào việc sản xuất và cung ứng các sản
phẩm có thế mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng trên
toàn thế giới. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) vào 11-1-2007, yêu cầu này trở nên bức thiết
hơn đối với Việt Nam.
Với điều kiện là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
với hơn nửa lực lượng lao động vẫn nằm trong các ngành nông nghiệp. Chính
vì thế, Đảng và Nhà nước ta xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chiến
lược nhằm sử dụng lực lượng lao động lớn trong nông nghiệp, phân công lực
lượng lao động và tạo nguồn tích lũy cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Trong các mặt hàng nông sản, cùng với các mặt hàng xuất khẩu chiến
lược hiện nay như chè, cà phê.. . thì hoa quả là một mặt hàng có lợi thế so
sánh tương đối lớn và ngày càng đóng góp nhiều vào GDP. Cùng với thanh
long, thì mặt hàng dừa đã và đang đóng một vị trí quan trọng trong chiến lược
xuất khẩu nông sản của Việt Nam hiện nay.
Dừa là mặt hàng không những có nhiều tính năng sử dụng mà còn mang
lại giá trị kinh tế cao, đặc biệt là xuất khẩu dừa và các sản phẩm chế biến từ
dừa. Tuy nhiên trong những năm qua, Nhà nước vẫn chưa có chính sách cụ
thể đẩy mạnh hơn nữa việc sản xuất và xuất khẩu loại sản phẩm có nhiều tiềm
năng này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thấy tầm quan trọng của mặt hàng có lợi thế tương đối lớn này, tôi
xin chọn đề tài “ Lợi thế so sánh đối với mặt hàng dừa ở Việt Nam hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu.

dừa ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu dừa của Việt Nam trong
những năm gần đây
Chương 3: Giải pháp đầy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng dừa
ra thị trường thế giới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1:
Tổng quan về lợi thế so sánh và vận dụng đối với mặt hàng
dừa ở Việt Nam hiện nay
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về thương mại quốc tế và lợi thế so sánh
Các quốc gia trên thế giới tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế
với hai lý do cơ bản, mỗi lý do đều liên quan đến cái lợi thu được từ thương
mại. Thứ nhất, các nước tiến hành buôn bán với nhau, vì họ khác nhau, cũng
như cá nhân con người, các quốc gia có thể được lợi từ những khác biệt giữa
họ bằng cách đạt tới một sự dàn xếp theo đó mỗi nước sẽ làm những gì mà xét
một cách tương đối nước đó làm tốt hơn
Thứ hai, các nước tiến hành buôn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ
quy mô sản xuất. Điều đó có nghĩa là, nếu như mỗi nước đi vào chuyên môn
hóa, ở một số loại hàng hóa, nó có thể sản xuất mỗi loại hàng này ở quy mô
lớn hơn và do đó có hiệu quả hơn trong trường hợp nước đó sản xuất tất cả
mọi thứ. Trong thực tế, thương mại quốc tế phản ánh sự tác động qua lại của
hai động cơ trên.
Thương mại quốc tế làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân thông qua xuất khẩu và nhập khẩu nhằm đạt tới cơ
cấu có lợi cho nền kinh tế trong nước. Đồng thời thương mại quốc tế nâng cao
hiệu quả của nền kinh tế quốc dân do việc mở rộng trao đổi mà khai thác triệt

có khả năng chuyển dịch giữa các quốc gia
 Chi phí sản xuất là cố định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Không có chi phí vận chuyển
 Chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương
Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để sản
xuất cả hai sản phẩm vẫn có lợi khi giao thương với quốc gia khác được coi là
lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm. Trong điều kiện đó, quốc gia thứ
hai lại càng có lợi hơn so với khi họ không giao thương. Trong trường hợp
này, một quốc gia bất lợi hoàn toàn trong việc sản xuất tất cả các sản phẩm thì
họ vẫn có thể chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm có bất lợi là
nhỏ nhất thì họ vẫn có lợi. Còn quốc gia có lợi hoàn toàn trong việc sản xuất
tất cả các sản phẩm sẽ tập trung chuyên môn hóa trong việc sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm có lợi là lớn nhất thì họ vẫn luôn có lợi.
Để hiểu rõ hơn, ví dụ chúng ta hãy xem khả năng trao đổi sản phẩm
giữa Việt Nam và Nga đối với hai sản phẩm: thép và quẩn áo
(bảng 1.1)
Bảng 1.1: Chi phí sản xuất
Sản phẩm
Chi phí sản xuất(ngày công lao động)
Việt Nam Nga
Thép (1 đơn vị) 25 16
Quẩn áo (1 đơn vị) 5 4
Xét theo chi phí sản xuất thì lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam
không có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Nga. Song nếu chúng ta xét
theo chi phí so sánh thì lại có cách nhìn khác:
Bảng 1.2: Chi phí so sánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

)(
IICPSXY
ICPSXY
Thì quốc gia I sẽ có lợi thế so sánh ở mặt hàng Y, quốc gia II sẽ có lợi
thế so sánh ở mặt hàng X.
Mô hình của Ricardo là mô hình đơn giản nhất cho thấy sự khác biệt
giữa các quốc gia đưa đến thương mại và những cái lợi từ thương mại. Trong
mô hình này, các quốc gia sẽ xuất khẩu các sản phẩm mà họ sản xuất tương
đối có hiệu quả và nhập khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tương đối kém
hiệu quả. Đó chính là mô hình sản xuất của một nước được xác định bằng lợi
thế so sánh.
Nhưng lý thuyết của Ricardo mới chỉ đề cập đến lao động là yếu tố sản
xuất mà không đề cập đến vốn, đất đai, khoa học công nghệ, và các quốc gia
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có lao động là giống nhau về trình độ, năng suất lao động…Đó là điểm hạn
chế của lý thuyết mà cần có một lý thuyết khác giải thích một cách chính xác
hơn.
1.1.2.2. Lý thuyết của Heckscher – Ohlin về lợi thế tương đối
Để giải thích về lợi thế tương đối trong thương mại, thầy trò H-O đưa
ra giả thiết rằng thế giới chỉ có hai quốc gia sản xuất hai loại hàng hóa là X và
Y với chỉ hai yếu tố đầu vào là Tư bản và Lao động, trong đó X chứa nhiều
lao động còn Y chứa nhiều tư bản. Hay nói cách khác, hàng hóa Y là hàng
hóa có tỷ số Tư bản/Lao động (K/L) được sử dụn.g để sản xuất lớn hơn so với
hàng hóa X trong cả hai quốc gia.
Nếu quốc gia thứ hai có sẵn tư bản hơn quốc gia thứ nhất, thì đường
giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia này sẽ nghiêng về trục Tư bản, và
của quốc gia thứ nhất sẽ nghiêng về trục Lao động. (Hình 1.3)
K
K

Phân
phối
thu
nhập
Giá cả
sản
phẩm so
sánh cân
bằng nội
địa

hình
mậu
dịch
Kỹ
thuật
công
nghệ
Cầu yếu tố
sản xuất
Cung yếu tố
sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo sơ đồ hình 1.4 trên, bắt đầu từ góc phải phía dưới của sơ đồ, ta
thấy rằng sở thích và sự phân phối theo quyền sở hữu các yếu tố sản xuất
nghĩa là phân phối thu nhập xác định nhu cầu hàng hóa. Nhu cầu hàng hóa
xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố cầu để sản xuất chung. Lượng cầu về các
yếu tố sản xuất, cùng với lượng cung sẽ xác định giá cả và yếu tố sản xuất
trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Giá cả các yếu tố sản xuất cùng với công
nghệ sẽ xác định giá cả của hàng hóa cuối cùng. Sự khác biệt về giá tương đối

cơ hội trong sản xuất là nguyên nhân dẫn đến thương mại quốc tế.
Giả sử thế giới có hai quốc gia là Mỹ và Anh cùng sản xuất hai mặt hàng là
thép và vải. Chi phí cơ hội ở Mỹ là 1 đơn vị thép = 2/3 đơn vị vải, còn ở Anh
là 1 đơn vị thép = 2 đơn vị vải. Với cùng một nguồn lực nhất định ở cùng một
thời điểm thì: Ở Mỹ, nếu tập trung hết nguồn lực sản xuất thép thì được 180
đơn vị thép và không có vải. Ở Anh, nếu tập trung hết nguồn lực sản xuất thép
thì được 60 đơn vị thép và không có vải. Theo lý thuyết về chi phí cơ hội thì
cả ở Mỹ và ở Anh đều thực hiện cắt giảm thép để sản xuất cả vải nữa. Giả sử
các phương án cắt giảm như trên bảng 1.5 và hình 1.6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.5: Các phương án cắt giảm thép để sản xuất cả vải của
Anh và Mỹ
Mỹ Anh
Thép Vải Thép Vải
180 0 60 0
150 20 50 20
120 40 40 40
90 60 30 60
60 80 20 80
30 100 10 100
0 120 0 120
Vải Vải
120 MỸ 120 ANH
C
60 40 C’

0 90 180 Thép 0 40 60 Thép
Hình 1.6: Đường giới hạn khả năng sản xuất của Mỹ và Anh


60 A 50 D’
40

0 90 110 180 Thép 0 40 60 70 Thép
Hình 1.7 Lợi ích từ trao đổi mậu dịch quốc tế
1.1.2.4. Balassa với công thức tính hệ số của lợi thế so sánh RCA
Lợi thế so sánh đã được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, trong
điều kiện khoa học – công nghệ phát triển cao và toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế
so sánh được xem xét thêm từ góc độ sự khác biệt về trình độ công nghệ hoặc
những quy mô thị trường.
Nhà kinh tế học Balassa đề xuất công thức xác định lợi thế so sánh
trông thấy vào năm 1965 nhằm lượng hóa cụ thể mức độ so sánh của một mặt
hàng (RCA – Reveal Comparative Advantage)
RCA =
Xwj
Xij
/


Xwj
Xij
trong đó: i là nước i,
w là toàn thế giới,
và j là sản phẩm j,
X là giá trị xuất khẩu
Trong công thức trên, nếu tỉ trọng xuất khẩu của nước i so với thế giới về
mặt hàng j mà lớn hơn tỉ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu của nước i so với tổng
xuất khẩu của toàn thế giới, tức là RCA >1 thì nước i có lợi thế so sánh ở mặt
hàng j, hệ số này càng cao thì lợi thế so sánh càng cao, còn RCA <1 thì không có
lợi thế so sánh ở mặt hàng j.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực khô cằn. Do đó, loại cây này có thể trồng phổ biến, với nhiều lợi ích đem
lại về nhiều mặt, gia tăng sản lượng của giống cây này sẽ đem lại giá trị kinh
tế vô cùng to lớn.
1.2.2. Lợi thế về nguồn lao động, chi phí sản xuất và chế biến
So với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như dệt may, giầy da, cơ
khí hay lắp ráp…thì trong cùng một lượng kim ngạch xuất khẩu thu về như
nhau, tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của mặt hàng nông sản nói
chung tương đối thấp, nên thu nhập ngoại tệ ròng của mặt hàng xuất khẩu
này là cao hơn nhiều.
Đây là lợi thế ban đầu của các nước nghèo, khi chưa có đủ nguồn ngoại
tệ để đầu tư xây dựng các nhà máy lớn, khu công nghiệp để sản xuất - kinh
doanh những mặt hàng tiêu tốn nhiều ngoại tệ.
So với các loại cây lâu năm thì trồng dừa có ưu thế nhất là tiết kiệm
được chi phí cho phân thuốc và công chăm sóc. Hơn nữa hiện nay người nông
dân còn trồng xen cây ca cao, dưới mương nuôi được các loại cá nước ngọt để
có thêm nguồn thu nhập. Ngoài ra người trồng dừa có thời gian nhàn rỗi để
làm các công việc khác trong gia đình.
Các sản phẩm từ dừa hiện nay rất phong phú và có nhiều cơ hội cho
công nghiệp dừa của Việt Nam phát triển thông qua chế biến, đa dạng hóa sản
phẩm. Nguồn lao động của nước ta rất dồi dào và chi phí lao động rẻ, từ đó sẽ
tận dụng được thời gian nông nhàn và lao động dư thừa ở nông thôn, gia tăng
thu nhập cho người trồng dừa, góp phần xóa đói giảm nghèo, là cơ hội giải
quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động.
1.2.3. Lợi thế về mức độ cung cấp sản phẩm dừa
Cây dừa được mệnh danh là cây của cuộc sống, cây của 1001 công
dụng do tính chất đa dụng của nó, tất cả các phần của cây dừa từ thân, lá, trái,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vỏ, xơ, gáo, nước… đều có thể sử dụng phục vụ đời sống con người. Có lẽ

trồng đúng kỹ thuật và khai thác hết các tiềm năng và giá trị của nó, cây dừa
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn.
1.3. Sơ lược ngành sản xuất và xuất khẩu dừa ở Việt Nam
1.3.1. Vai trò của ngành sản xuất và xuất khẩu dừa
1.3.1.1 Vai trò xã hội:
Dừa là một loại cây tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất cho nhiều đối
tượng xã hội khác nhau, đặc biệt là nông dân nghèo mà không một loại cây
trồng nào có được. Theo thống kê, bình quân dưới 0,5 ha cho một hộ gia đình
từ 4-5 người, như vậy có khoảng 110 triệu người sống dựa vào cây dừa. Hàng
trăm mặt hàng được sản xuất từ các phần khác nhau của cây dừa giải quyết
việc làm ổn định cho hơn 50% lao động nông nhàn nông thôn, chính vì thế
mà cây dừa được gọi là cây của cuộc sống. Mặc dù bình đẳng nam nữ đã
được cải thiện, tại một số quốc gia trên thế giới sự phân biệt đối xử vẫn còn
khá nghiêm trọng. Thông qua việc chế biến đa dạng hóa sản phẩm từ cây dừa
người phụ nữ có thể lao động tại chổ để kiếm tiền, tham gia quán xuyến gia
đình mà không phải chỉ dựa vào người chồng.
1.3.1.2 Vai trò môi trường của cây dừa:
Cây dừa là một trong số ít các loại cây trồng có thể chịu đựng và tồn tại
được trong những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như khô hạn, ngập
úng, đất cát nghèo dinh dưỡng, nước mặn xâm nhập, bão tố… Ở Việt Nam,
trong điều kiện khắc nghiệt của khô hạn, bão tố, đất cát nghèo dinh dưỡng…
của miền Trung và lũ lụt, mặn xâm nhập, nhiễm phèn… ở Đồng bằng sông
Cửu Long thì cây dừa vẫn tỏ ra thích nghi tốt. Với vai trò là cây trồng tiên
phong, cây dừa còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tạo tiểu khí hậu ổn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định, chống xói mòn, giữ vai trò quan trọng trong du lịch sinh thái ở ĐBSCL
và ven biển miền Trung, tham gia phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững.
1.3.1.3 Vai trò kinh tế của cây dừa đối với đời sống cộng đồng:

dụng những vật liệu có khả năng tái chế, không gây ô nhiễm môi trường theo
xu thế bảo vệ môi trường sạch và bền vững thì cây dừa càng có ý nghĩa hơn
nữa về khía cạnh này.
1.3.2. Đặc điểm ngành sản xuất dừa ở nước ta
Hiện trên thế giới, dừa được trồng tại 93 quốc gia và vùng lãnh thổ, với
diện tích trên 12 triệu ha, trong đó trên 80% diện tích dừa là ở Đông Nam Á,
đứng đầu phải kể đến Philippin và Indonesia. Việt Nam với diện tích trên
200000ha dừa, là một trong những nước cung cấp sản phẩm dừa xuất khẩu
chủ yếu trên thế giới.
Dừa ở nước ta được trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long là chủ yếu.
Vườn dừa tập trung ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cà Mau,Vĩnh
Long…và cũng là nguồn thu chủ yếu của người dân nơi đây. Nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm từ dừa trên thế giới đang tăng mạnh, cho thấy tiềm năng xuất
khẩu dừa và các sản phẩm từ dừa của Việt Nam là rất lớn. Nhiều hộ gia đình
trồng dừa trong các tỉnh phía nam đã ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất và chế biến dừa, và có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật chăm sóc dừa,
các sản phẩm chế biến từ dừa cũng đa dạng phong phú hơn.
Hiện nay cây dừa tại một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long là nguồn
đem lại thu nhập lớn nhất cho các hộ gia đình. Tuy nhiên trong nhiều năm giá
dừa bấp bênh nên diện tích dừa cũng giảm nhiều so với trước kia. Những năm
trở lại đây tại các kỳ Đại hội Đảng bộ ở các tỉnh phía Nam đã xác định dừa là
cây trồng có tầm quan trọng trong cơ cấu cây trồng của địa phương tuy nhiên
nó chưa được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan chính quyền và nông
dân các vùng địa phương. Chủ yếu hiện nay nhiều nhất vẫn là các giống dừa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
địa phương chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao, các giống dừa hiện đại năng
suất cao đang được các địa phương trồng thì diện tích vẫn còn ít.
Trong những năm gần đây Việt Nam đã trở thành một trong những
nước xuất khẩu cơm dừa nạo sấy và chỉ xơ dừa hàng đầu thế giới, mặt hàng

Nam thì để có thể cạnh tranh được chúng ta phải đạt được mức năng suất
tương đương với các nước tong khu vực
Việc cung ứng dừa cho thị trường và công nghiệp chế biến được thực hiện
bằng hình thức thu gom. Do đó, sản xuất không tạo được khối lượng hàng hóa
đủ lớn, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, khó có thể đáp ứng được nếu khách cần mua
lô hàng với khối lượng lớn
1.3.3.2 Chi phí và giá cả
Đây là yếu tố quan trọng đánh giá được mức độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất dừa và xuất khẩu của Việt Nam với một số nước xuất khẩu
lớn trong khu vực. Nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất và thu gom thì sẽ tiêu
thụ được nhiều và đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu hơn nữa.
1.3.3.3 Chất lượng
Hiện nay, chất lượng sản phẩm của nhiều loại nông sản tiêu thụ trong
nước hay xuất khẩu luôn là một vấn đề nổi cộm. Chất lượng của sản phẩm
dừa phụ thuộc nhiều vào yếu tố như giống, phương pháp canh tác – thu hoạch
bảo quản – chế biến và vận chuyển
Giống dừa và kỹ thuật trồng trọt là yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng
cao năng suất và đặc biệt là chất lượng dừa. Nhiều giống cây chỉ phù hợp với
thị trường trong nước chứ chưa thích hợp cho xuất khẩu thị trường quốc tế
hay chế biến. Việt Nam mới dừng ở bước khai thác giống, chưa đi sâu vào
việc nghiên cứu tìm ra giống mới với chất lượng cao phù hợp với thị hiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người tiêu dùng. Đây là một trong những điểm yếu cơ bản về khả năng cạnh
tranh của trái dừa Việt Nam. Một khó khăn nữa là các giống không thuần
chủng, bị lai tạp nhiều do một thực tế là tập quán nhiều vườn trước đây được
trồng bằng hạt do vậy bị thoái hóa. Khiến cho sản phẩm không đồng đều sự
ổn định về chất lượng và tiêu chuẩn hóa hầu như không có. Việc nhập giống
tiến bộ và tuyển chọn giống nội địa tốt mới bắt đầu từ 5 năm trở lại đây trong
khi Thái Lan đã thực hiện 35 năm nay

xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài vì vậy chất lượng hàng hóa
thường không đáp ứng dược nhu cấu của đối tác. Kinh nghiệm của một số
nướ cho thấy, để có thể xuất khẩu các sản phẩm nông sản nói chung cũng như
dừa nói riêng thành công cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất,
người trồng, người thu gom, nhà chế biến, nhà xuất khẩu mới có thể thành
công được.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trích đoạn Kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu dừa của Indonesia Kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu dừa của Philippines Giải pháp cho ngành sản xuất và xuất khẩu dừa của Việt Nam Nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đối với doanh nghiệp Chính sách liên kết trong sản xuất theo mô hình
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status