Báo cáo thực tập môn học tai công ty xi măng quang sơn - Pdf 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC
(Chuyên nghành Quản trị doanh nghiệp công nghiệp)

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Vân Anh
Sinh viên báo cáo : Tống Nhật Linh
Mã số sinh viên : DTE1054020064
Lớp : K7 QTDNCN-B
Địa điểm thực tế : Công ty xi măng Quang Sơn
1
Thái Nguyên - 05/2013
MỤC LỤC
Trang
1.1.1. Tên, trụ sở, thương hiệu, hình thức và tư cách pháp nhân của Công ty
Xi măng Quang Sơn 4
KẾT LUẬN 33
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu về đợt thực tâp
Với những kiến thức được học tại trường, sinh viên đã được tiếp cận những vấn
đề khá cơ bản về nghề nghiệp trong tương lai của mình. Tuy nhiên những vấn đề
đó mới chỉ mang tính lý thuyết, cần phải có thời gian tìm hiểu, tiếp cận với thực tế
để vận dụng các kiến thức đã học. Với mục đích đó nhà trường đã tổ chức đợt thực
tập tế môn học cho tất cả các sinh viên K7.
Đối với sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, mục đích của đợt thực tế môn
học là tìm hiểu, làm quen với các vấn đề thực tế của doanh nghiệp, vận dụng
những kiến thức đã học để phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh
cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận xét chung về tình hình tại
doanh nghiệp qua bài báo cáo.
Việc tìm hiểu mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty
trong môi trường kinh doanh thực tế là vấn đề quan trọng với bất cứ nhà kinh

trong công việc.
Đối với nền kinh tế, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa thiết thực
đó là tạo ra một nền kinh tế phát triển, khẳng định vị thế cạnh tranh của mình với
các nước trong và ngoài khu vực. Trong giai đoạn hội nhập này, càng đòi hỏi
người lao động phải có trình độ cao, muốn vậy, phải đào tạo và phát triển.
Chính vì cảm thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có trong công tác
quản lý nhân sự trong bất kỳ một doanh nghiệp nào nên tôi đã lựa chọn đề tài “
3
một số đề xuất kiến nghị về công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại công ty
TNHH một thành viên xi măng Quang Sơn”.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VÊN XI MĂNG QUANG SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xi măng Quang Sơn.
1.1.1. Tên, trụ sở, thương hiệu, hình thức và tư cách pháp nhân của Công ty Xi
măng Quang Sơn
a. Tên của Công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG
QUANG SƠN
- Tên giao dịch: CÔNG TY XI MĂNG QUANG SƠN
-Tên giao dịch quốc tế: Quang Son Cement Company Ltd
- Tên viết tắt: QSCC Ltd.
b. Biểu tượng của Công ty:
- Biểu tượng (Logo):
- Slogan: “Xi Măng Quang Sơn Bền Vững Theo Thời Gian”.
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số: 153389
c. Địa chỉ trụ sở chính:
Thôn Đồng Thu, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Điên thoại: 02803823228
- Fax: 02803823243
- Webside: www.ximangquangson.com.vn
4

nhân và đóng góp tích cực vào các hoạt động với sự phát triển cộng đồng.
1.2. Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
STT Tên ngành Mã ngành
1. Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao 2394
2. Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự
nhiên và kỹ thuật (dịch vụ chuyển giao công nghệ và
các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất xi
măng)
7210
3. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây 4663
5
dựng (xi măng, vôi, thạch cao, đá, cát, sỏi, đất sét, bê
tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn, gạch
xây, ngói lợp, tấm thạch cao)
4. Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
(máy công nghiệp)
4659
5. Vận tải hàng hoá bằng đường bộ 4933
6. Đại lý, môi giới, đấu giá
(Đại lý vật liệu xây dựng)
4610
7. Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và
thạch cao
2395
8. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh (xi
măng, vôi, thạch cao, đá, cát, sỏi, đất sét, bê tông
thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn, gạch xây,
ngói lợp, tấm thạch cao)
4752

- Kế toán trưởng;
- Các Phó Giám đốc;
- Các phòng chuyên môn và các xưởng trực thuộc.
7
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Xi măng Quang Sơn
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
XI MĂNG QUANG SƠN
Chỉ đạo trực tuyến
Chỉ đạo chức năng
Giám sát điều hành
CHỦ TỊCH CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
KIỂM SOÁT VIÊN
Phòng
Hành
chính
tổng hợp
Phòng
Tổ chức –
Lao động
Phòng
Thị
trường
Phòng
Quản lý
chất lượng
Phòng


chất
lượng
P. cơ
khí
P.
Điều
hành
trung
tâm
Xưởng
Clinke
r
Xưởng
Xi măng
P. Điện
– Tự
động
hóa
P. Kế
hoạch
vật tư
P.
thị
trườn
g
P. Tài
chính
kế
toán

làm ăn thua lỗ số tiền là: 133.174.000.000 VNĐ do lượng bán hàng chỉ đạt khoảng
50% công suất thiết kế.
Nguyên nhân Công ty làm ăn thua lỗ là do lượng bán hàng quá thấp (chỉ
khoảng 50%). Mặt khác số tiền lãi ngân hàng phải trả hàng năm nhiều nên Công ty
làm ăn không có lãi.
Bước sang những tháng cuối năm 2012 tình trạng bán hàng của công ty có
nhiều khả quan hơn do thị trường miền Bắc bước vào mua xây dựng, các dự án bất
động sản đã bắt đầu khôi phục trở lại, đồng thời chính phủ đã cho tạm dừng một số
dự án xi măng xây dựng trì trệ và đầu tư không hiệu quả. (Dự tính 6 tháng cuối
năm Công ty có thể bán được khoảng 468.000 tấn xi măng các loại. Đạt khoảng
62% công suất).
Nhìn vào số liệu thực tế của hoạt động bán hàng ta có thể thấy Công ty xi
măng Quang Sơn đang gặp rất nhiều khó khăn do bán hàng chậm, trung bình sản
lượng tiêu thụ chưa đạt 60% công suất thiết kế, do vậy Công ty luôn trong tình
trạng làm ăn thua lỗ. Theo dự đoán của các chuyên gia, lượng bán hàng của Công
ty phải đạt trên 80% công suất thì Công ty mới có lãi.
CHNG II.
PHN TCH THC TRNG CễNG TC QUN Lí NHN S TI CễNG
TY XI MNG QUANG SN.
2.1. Qun lý v t chc lao ng ca cụng ty xi mng Quang Sn
Phũng T chc lao ng: T chc sp xp nhõn lc hp lý cho tng b phn. T
chc vic xõy dng v ban hnh cỏc quy nh v chc nng, nhim v, quyn hn
trỏch nhim, mi quan h ca cỏc n v trong Cụng ty, cỏc quy ch khen thng,
o to, tuyn dng, ni quy lao ng Hp ng lao ng, sp xp, o to, bi
dng thi nõng bc cho i ng CBCNV cú trỡnh k thut, chuyờn mụn
nghip v, qun lý, ỏp ng yờu cu sn xut kinh doanh. Thc hin cỏc ch v
lao ng, tin lng, tin thng, n ca, c hi theo ỳng quy nh ca Nh
nc v quy ch ca Cụng ty m bo quyn li cho ngi lao ng.
2.1.1. C cu lao ng ca Cụng ty.
i vi cỏc Doanh nghip núi chung v Cụng ty Xi mng Quang Sn núi

s ỏnh giỏ ỳng n qua vic dựng ngi. Cụng vic ũi hi kinh nghim thỡ phi
dựng ngi cú tui ngh cao, cụng vic cn sc khe ta nờn chn lao ng mi
tham gia hoc la tui sung sc. Ta cú th tỡm hiu vn ny qua bng tui
lao ng ca Cụng ty Xi mng di õy.
Bng 3: C cu lao ng theo tui
Tuổi
Độ tuổi lao động 2012
Số ngời Tỷ trọng %
Từ 20-35 512 88,9
Từ 35-45 52 9,03
Từ 46-60 12 2,08
Tổng số 576 100
Bng trờn l c cu tui lao ng ca Cụng ty tớnh n cui nm 2012 ta cú
th chia lm 3 loi lao ng:
- Lao ng tr (20-35).
- Lao ng trung niờn (35-45)
- Lao ng gi (46-60).
Qua bng c cu lao ng ta thy lc lng lao ng ca cụng ty Xi mng
Quang Sn cú c trng l tui khỏ tr bi Cụng ty l mt n v sn xut kinh
doanh nên đây là một yếu tố thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty. Số lao động trên 46->60 tuổi, năm 2012 chỉ chiếm 2,08% tổng số lao
động của toàn công ty.
Lực lượng lao động ở độ tuổi 20->35 chiếm 88,9% .Đây là đội ngũ nhân viên
trể chủ lực của Công ty và cho việc bồi dưỡng, đào tạo . Bên cạnh đó số cán bộ ở
độ tuổi 35->45 chiếm 52 người (chiếm 9,03%) là những người dầy dạn kinh
nghiệm. Đây là đội ngũ lao động chính cho Công ty, họ có tay nghề ,trình độ kỹ
thuật và sức khoẻ, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt .
Tóm lại đan xen giữa các loại lao động trong công ty là cần thiết, luôn có sự
bổ xung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của công nhân.
2.1.2. Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp

Sơn đào tạo theo quy trình như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình đào tạo lao động
SƠ ĐỒ ĐÀO TẠO
Thuyết minh sơ đồ:
1. Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo
Phiếu yêu cầu đào tạo
Kế hoạch đào tạo
Xem xét
và phê
duyệt
Đào tạo
Lập chương trình đào tạo Chọn đối tác ký hợp đồng
Thực hiện Thực hiện
Đánh giá
kết quả
Chứng nhận Chứng nhận
Lưu hồ sơ
Kết thúc
Đánh giá
kết quả
Căn cứ mức độ phát triển và chính sách đào tạo nguồn nhân lực của Công ty
đòi hỏi cụ thể như:
Kế hoạch, mục tiêu chiến lược và tác nghiệp trong tương lai.
Nhu cầu sắp tới về cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và
công nhân kỹ thuật.
Sự thay đổi về quy trình công nghệ, công cụ và trang thiết bị.
Yêu cầu về pháp luật và quy chế, các tiêu chuẩn tác động đến tổ chức.
Ngoài ra, nhu cầu đào tạo còn dựa trên các trường hợp sau:

nhu cầu đào tạo sau khi đã được xác định, nếu:
Trường hợp thấy việc đào tạo chưa cần thiết hoặc đối tượng đào tạo không
phù hợp hay có việc cần bổ sung khác, Giám đốc sẽ có ý kiến để tiến hành việc xác
định lại kế hoạch đào tạo.
Xét thấy nhu cầu đào tạo đã xác lập đúng người, đúng việc thì Giám đốc
duyệt chấp nhận và cho thực hiện.
4. Đào tạo:
Căn cứ nhu cầu đào tạo và tính chất cần đào tạo, phòng Tổ chức – Lao động
tham mưu cho Giám đốc về hình thức và phương pháp đào tạo, cụ thể phải xem xét
điều kiện sẵn có tại Công ty để xác định các nội dung đào tạo như:
Đối tượng đào tạo: là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
hoặc công nhân kỹ thuật
Nội dung đào tạo: phải gắn liền với công việc.
Phương pháp đào tạo: tự đào tạo tại chỗ hay từ bên ngoài, đào tạo mới hay
đào tạo bổ sung.
Thời gian đào tạo: ngắn hạn hay dài hạn, tập trung hay bán tập trung.
Các hỗ trợ về nội bộ trong quá trình tham gia đào tạo để duy trì và không
làm ảnh hưởng tới hoạt động chung.
Tuỳ theo điều kiện đã được lựa chọn về hình thức đào tạo mà triển khai thực
hiện.
Đào tạo tại chỗ:
a. Lập chương trình đào tạo:
Trường hợp đào tạo tại chỗ trong Công ty, phòng Tổ chức – Lao động phối
hợp với các đơn vị liên quan để lập chương trình đào tạo và lập Danh sách cán bộ
công nhân viên được đào tạo, gồm các nội dung:
Địa điểm tổ chức đào tạo.
Lập danh sách những đối tượng được đào tạo theo biểu mẫu.
Cử cán bộ đào tạo (hướng dẫn).
Chương trình, nội dung đào tạo.
Thời gian đào tạo.

Trường hợp do nhu cầu đào tạo cần phải thực hiện bên ngoài công ty, phòng
Tổ chức – Lao động sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các đơn vị đào tạo và sau đó
trình Giám đốc xem xét ký Hợp đồng đào tạo, gồm các nội dung:
Địa điểm tổ chức đào tạo.
Chương trình, nội dung và số lượng người được đào tạo.
Thời gian đào tạo.
Kinh phí đào tạo.
b. Triển khai thực hiện:
Sau khi ký Hợp đồng đào tạo, phòng TC - LĐ sẽ tiến hành thực hiện các
bước công việc sau:
Thông báo với các đơn vị liên quan và trình Giám đốc ban hành Quyết định
cử đi học cho từng cá nhân được tuyển chọn tham dự khoá đào tạo với các nội
dung, quyền lợi và trách nhiệm trong và sau khi được đào tạo.
Tổ chức phương tiện cần thiết cho việc phục vụ công tác đào tạo.
Các hỗ trợ khác để tạo điều kiện cho người được đào tạo tham gia đầy đủ
chương trình.
c. Đánh giá kết quả:
Sau khi kết thúc khoá học; các đối tượng được cử đi đào tạo phải có báo cáo
bằng văn bản về kết quả học tập và khả năng vận dụng thực tế, nộp văn bản đó (có
xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp) về phòng Tổ chức – Lao động để theo dõi.
Đồng thời các cá nhân đó chuyển một bản copy của Giấy chứng nhận (hoặc bằng
cấp) cho phòng Tổ chức – Lao động để xem xét kết quả học tập và tất cả giấy tờ
này được lưu trong hồ sơ cá nhân.
Sau khi được đào tạo 06 tháng; đối tượng được cử đi đào tạo phải lập báo
cáo về việc vận dụng lý thuyết vào kết quả công việc có tiến bộ hay không tiến bộ
so với trước khi được đào tạo (có ý kiến của Trưởng đơn vị phụ trách trực tiếp)
nộp về phòng Tổ chức – Lao động để báo cáo Giám đốc. Nếu xét thấy việc đào tạo
không đạt yêu cầu thì phòng Tổ chức – Lao động kết hợp với trưởng đơn vị của
người được đào tạo phải tìm nguyên nhân để khắc phục; ví dụ: nơi đào tạo không
đạt yêu cầu chất lượng, người được đào tạo không tiếp thu tốt trong quá trình tham

nghề do các cơ sở dạy nghề được Nhà nước cấp phép, hoặc Công ty đào tạo lại;
được công nhận qua các kỳ thi nâng bậc của công ty và làm việc theo đúng nghề
được đào tạo.
Đào tạo người lao động mới tuyển dụng
Tất cả người lao động mới tuyển dụng vào làm việc tại Công ty bắt buộc
phải học an toàn lao động theo quy định của Nhà nước và của Công ty. Học an
toàn lao động lần đầu do cán bộ chuyên trách an toàn giảng dạy; học an toàn lao
động định kỳ (lần 2) do đơn vị trực tiếp sử dụng giảng dạy trước khi giao việc. Các
đơn vị chỉ bố trí công việc khi có kết quả học an toàn lao động đạt yêu cầu trở lên.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty, ngành nghề người
lao động được phân công đảm nhận; người lao động mới tuyển dụng được tham dự
các khoá đào tạo lại ở ngoài Công ty hoặc đào tạo tại chỗ, kinh phí do Công ty đài
thọ.
Đào tạo, tham quan học tập ở nước ngoài.
Cán bộ được Công ty chọn cử đi học tập, bồi dưỡng tại nước ngoài để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, chính trị, khoa học kỹ thuật, kinh
tế.v.v… được hưởng lương và các chế độ khác như người đang làm việc tại Công
ty.
- Được thanh toán các khoản chi phí cho việc học tập theo quy định của cơ
sở đào tạo, như: mua tài liệu, ăn, ở và các phục vụ khác theo quy định
của Bộ Tài chính.
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng nhân sự ở
Công ty Xi măng Quang Sơn
Hoạt động quản lý nhân lực của công ty
- Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là: 583 người, trong đó có 103
nữ (chiếm khoảng 17,7%).
- Về trình độ chuyên môn:
+) Đại học và trên đại học: 148 người, bằng 25,4% trên tổng số.
+) Trình độ cao đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật là 379 người, bằng 65%.
+) Lao động phổ thông: 56 người, bằng 9,6%.

2.3.1. Những kết quả đạt được.
Cơ cấu tổ chức đã thay đổi đáng kể và dần dần hoàn thiện hơn nhằm phù hợp
hơn với nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của đất nước. Mặc dù là một
Công ty mới thành lập nhưng đã tạo được cho mình thế đứng trên thị trường. Công
ty Xi măng Quang Sơn là một trong những Công ty đạt doanh thu và thu nhập bình
quân đầu người cao nhất của Thái Nguyên. Các phòng ban, phân xưởng ngày càng
phát huy tốt chức năng nhiệm vụ, ý thức kỷ luật và trách nhiệm luôn luôn được
đánh giá tốt, công ty đã phát huy được sự đoàn kết giữa các cá nhân trong lao
động, giữa cấp dưới với cấp trên, qua đó chất lượng công việc ngày càng cao.
2.3.2. Một số mặt hạn chế.
Bên cạnh những kết quả tốt đẹp mà Công ty cố gắng đạt được trong thời gian
qua, cũng không thể tránh khỏi những hạn chế trong công tác quản lý sản xuất
cũng như quản lý lao động, thể hiện ở các mặt sau đây:
Đào tạo cán bộ công nhân viên là cần thiết trong thời buổi hiện nay, Công ty
đã đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành một cách bài bản nhưng chủ yếu là
đào tạo trên lý thuyết tại một số trường Cao đẳng và đại học, chưa chú trọng đến
việc đào tạo thực tế trên thiết bị.

Trích đoạn Thiết lập quy trỡnh đỏnh giỏ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status