xây dựng và quản trị mạng máy tính cục bộ lan - Pdf 14


MụC LụC
Lời nói đầu trang 3
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CƠ SỞ MẠNG MÁY TÍNH CỤC BỘ 5
I. Khái quát mạng máy tính 5
1 - Cấu trúc máy tính 5
2 - Mạng máy tính là gì? 6
3 - Đặc trưng mạng cục bộ 7
4 - Phân loại mạng máy tính 8
II. Mô hình tham chiếu OSI 10
III. Các thành phần cơ bản của mạng máy tính 13
1 - Máy tính cá nhân 13
2 - Đường truyền vật lý 14
3 - Kiến trúc mạng 15
4 - Một số thiết bị mạng 19
5 - Hệ điều hành mạng 23
IV. Các phương pháp truy nhập đường truyền vật lý 25
V. Các vấn đề cơ bản đối với mạng máy tính 29
1. Kiểm soát lỗi 29
2. Kiểm soát luồng dữ liệu 31
3. Địa chỉ hoá 32
4. Đánh giá độ tin cậy 32
5. An toàn thông tin bảo mật 33

CHƯƠNG II
XÂY DỰNG MẠNG CỤC BỘ - LAN
CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT HÀ TÂY 35
I - Xây dựng sơ đồ mạng 35
1 - Chức năng, tổ chức bộ máy của Công ty 35
2 - Sơ đồ quan hệ thông tin trong Công ty 37

đổi thông tin, khả năng tận dụng phần cứng.
Nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi thông tin ngày càng cao, nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành tin học và viễn thông là hai ngành
cốt lõi của công nghệ thông tin phát triển vượt bậc, tạo điều kiện rất thuận
lợi cho các tổ chức cá nhân, tập thể không thể nghĩ đến việc liên kết các máy
tính với nhau để cùng trao đổi thông tin sử dụng chung các nguồn tài nguyên
quý giá cả về phần cứng lẫn phần mềm. Đây chính là lý do để các cơ quan xí
nghiệp, trường học kết nối các máy tính đơn lẻ hiện có cũng như trang bị
máy mới thành một mạng máy tính để phục vụ trao đổi thông tin bên ngoài.
Đó chính là mạng máy tính cục bộ LAN
Các mạng cục bộ được phát triển không ngừng với rất nhiều công
nghệ mới, ngày càng trở nên thông dụng vì nó cho phép người sử dụng
chung những tài nguyên quan trọng như : Máy in, ổ đĩa, các phần mềm ứng
dụng vầ các thông tin cần nhất mà người sử dụng cần đến cho công việc.
Mạng máy tính cục bộ cũng chính là mạng cơ sở để hình thành nên
các mạng máy tính lớn hơn. Trong số các cơ quan, công ty, xí nghiệp thì
công ty bảo hiểm bảo việt Hà Tây trong hiện tại cũng như trong tương lai
cần lắp đặt một mạng máy tính cục bộ LAN để phục vụ công tác quản lý,
khai thác cũng như trao đổi thông tin nội bộ và các cơ quan bạn nhằm nâng
cao tính hiệu quả của công việc và bắt kịp xu thế chung của sự phát triển
kinh tế.

Với thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua em đã dược tìm hiểu và
khảo sát một mạng máy tính cục bộ. Chính vì vậy em muốn được nghiên
cứu và tìm hiểu sâu hơn kiến thức về mạng máy tính cục bộ và em đã chọn
đề tài là :
“Xây dựng và quản trị mạng máy tính cục bộ LAN ”
làm đồ án tốt nghiệp.
Trong thời gian làm đồ án, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Điện Tử - Viễn Thông, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của



 !"# $!
%&
'%&
(#
)*+%
,-,.%/
",0"(,
",1" 2/
,.%/1
34-25678
9:;<9=
>&/
'>2%8?@A
B/C=
3!D9E%
",FG:H
@/I-/9?
J&/-/A6
!-9K9EL9
D-
&9CM=
78%1)8N'>
9*>O9-.
&9CM=
-1,8<>
,&/333
"(,"-2%
(99.,.%/1

2. Mạng máy tính là gì?
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính cá nhân được kết nối với nhau
bằng đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó, dùng đẻ trao đổi thông
tin dữ liệu giữa các máy tính với nhau và thực hiện các dịch vụ trên mạng.
Trong dó mạng máy tính cục bộ LAN là cơ sở để xây dựng các mạng
máy tính lớn hơn. Nó cũng là tập hợp các trạm làm việc gồm nhiều các thiết
bị đầu cuối và các máy tính cá nhân nối cáp với nhau trong mét khu vực địa
lý giới hạn.
Trong mạng cục bộ, mọi trạm làm việc máy in, máy chủ đều làm việc
với chức năng nút mạng. Mỗi nút là một điểm, tại đó thông tin có thể phát
sinh hay kết thúc trên mạng .Chẳng hạn khi đưa một lệnh in vào một máy
tính làm việc với vai trò nút mạng thì thông báo sẽ phát sinh ở máy tính và
kết thúc ở máy in trong nút mạng khác.
Mạng LAN khác với những mạng máy tính khác vì tất cả các nút đều
cung cấp và mỗi nút dù là một trạm làm việc hay máy tính chủ ,đều có thể
cạnh tranh trên cơ sở bình đẳng để truyền trên tuyến. Các nút trên mạng cục
bộ thường có tốc độ truyền dẫn và chuyển tệp rất cao.
Trước đây do công nghệ chưa phát triển nên quy mô mạng khởi đầu nhỏ
bị hạn chế về số lượng máy nối với nhau cũng như khoảng cách địa lý mà
mạng có thể bao phủ. Ngày nay mạng cục bộ dần dần được nâng cao bởi
công nghệ, làm cho mạng cục bộ đã trở thành một hệ thống mạng lớn hơn
Y
với số lượng máy tính có thể đến hàng ngàn và khoảng cách vật lý cũng
được tăng lên rất nhiều.

Chính do vậy mạng đã được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực quản lý
khai thác nghiên cứu với sự giúp đỡ của công nghệ mạng máy tính cục bộ
đã góp phần làm tăng hiệu quả công việc truyền, độ trễ lớn Bên cạnh những
mặt ưu điển nổi bật nhưng đồng thời cũng mang lại những nhược điểm.
Cụ thể  sau :

Có một số các đặc trưng sau :
* Đặc trưng địa lý :
Z
Mạng thường được cài đặt trong phạm vi địa lý tương đối hẹp,  trong
một toà nhà. một công ty, xí nghiệp với đường kính của mạng có thể từ vài
chục mét đên vài chục km trong điều kiện công nghệ hiện nay. * Đặc trưng độ tin cậy :
Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao hơn so với các mạng khác, do nó
được lắp đặt trong phạm vi nhỏ hẹp nên có tỷ xuất lỗi thấp hơn so với mạng
diện rộng có thể đạt từ 10
_8
÷ 10
–11

* Đặc trưng tốc độ truyền :
Mạng cục bộ có tốc độ truyền cao với công nghệ hiện naycó tốc độ
truyền đạt tới 100 Mbs. Tốc độ này phụ thuộc vào tốc độ máy tính, số lượng
máy và sự lưu thông giữa các máy

* Đặc trưng quản lý :
Mạng cục bộ là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó ,do vậy việc quản
lý khai thác mạng hoàn toàn tập trung thống nhất đảm bảo cho mạng hoạt
động có hiệu quả .

4. Phân loại mạng máy tính .
Có nhiều cách phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ thuộc vào yếu
tố chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là “khoảng cách
địa lý ” “ kỹ thuật chuỷên mạch ” hay “ kiến trúc mạng ”

Khi thực thể Avà B cần trao đổi thông tin với nhau qua các nút mạng thì
trước hết phía truyền sẽ căn cứ vào thông tin điều khiển của thông báo để
xác định đường đi của thông báo qua các nút mạng.Tại mỗi nút trên mạng
đường truyền sẽ thực hiện lưu giữ thông báo tạm thời, trong thời gian đó sẽ
đọc các thông tin điều khiển và gửi tới các nút tiếp theo.
Tương tự  vậy qua mỗi nút mạng thì lại phải lưu trữ thông báo và đọc
lại thông tin điều khiển, xong thông báo có thể gửi đi theo nhiều đường khác
nhau
\
O

O

O

O

O
Y
O

( )
V--
V--
V--
O

O

O

Sự không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử
dụng các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại
đó không thể chấp nhận được với người sử dụng. Chính do vậy đòi hỏi các
nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu thông qua tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc
tế OSI (International Oganization for Standaration) đã xây dựng ra mô hình
tham chiếu dành cho việc kết nối hệ thống mở OSI.
Mô hình này được dùng làm cơ sở kết nối các hệ thống mở, phục vụ cho
ưng dụng phân tán. Có nghĩa là hai hệ thống khác nhau có thể trao đổi thông
tin với nhau nếu chúng tuân thủ theo mô hình tham chiếu và các chuẩn có
liên quan.
Mô hình này là kiến trúc chia truyền thông mạng thành 7 tầng, mỗi tầng
gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức khác nhau

]
HỆ THỐNG MỞ A HỆ THỐNG MỞ B
Giao thức tầng 1

Giao thức tầng 6

Giao thức tầng5
Giao thức tầng 4
Giao thức tầng3
Giao thức tầng 2
Giao thức tầng 1
Đường truyền vật lý
Hình vẽ :Mô hình OSI 7 tầng
Mô hình OSI đưa ra mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức và hai tầng
liền mức .
* Mối quan hệ giữa hai tầng đồng mức :
Trong thực tế dữ liệu chuyển từ tầng i bên này sang tầng i bên kia mà

Request Confirm Response Indication

Giao thức tầng N

Hình vẽ : Sơ đồ hoạt động của hàm nguyên thuỷ
♦ Chức năng các tầng :
* Tầng vật lý :tầng này liên quan đến nhiều nhiệm vụ truyền các
dòng bít không có cấu chúc qua đường truyền vật lý và thực hiên việc truy
nhập đương truyền vật lý nhờ các phương tiện thủ tục  :
- Thuộc tính điện :Truyền các dòng bít và biểu diễn các bít, quýêt định
tốc độ truyền các bít.
- Thuộc tính cơ : Liên quan đến việc thể hiện tính chất giao diên của
đường truyền  : Kích thước, cấu hình cách nối ghép.
- Thuộc tính về chức năng : Chỉ ra các chức năng được thực hiện bởi
các phần tử của giao diện vật lý giữa hệ thống và đường truyền.
Thuộc tính về thủ tục : Liên quan đến giao thức điều khiển việc truyền
các xâu bít qua đường truyền vật lý
* Tầng liên kết dữ liệu .
Cung cấp các phương tiện để truyền các dữ liệu qua liên kết vật lý đảm
bảo một cách tin cậy nhờ các cơ chế đồng bộ, cơ chế kiểm xoát lỗi, luồng dữ
liệu.
* Tầng mạng .
Thực hiện kết nối các thiết bị lại với nhau thành mạng và là nơi nối kết
nhiều mạng với nhau do đó nó phải đưa ra dải thuật chọn đường tối ưu.

0 0

Cấu trúc tầng mạng là phức tạp nhất trong các tầng, nó phải cung cấp
các phương tiện để truyền các đơn vị dữ liệu qua mạng thậm chí qua cả một
mạng của các mạng. Do vậy tầng mạng phải đáp ứng với nhiều kiểu mạng

động trong quá trình truyền tin giúp cho người sử dụng khai thác một cách
tốt nhất

<III> .Các thành phần cơ bản của mạng máy tính .
1 - Máy tính cá nhân
Các máy tính cá nhân mang tính hoạt động độc lập khi chưa được nối
vào mạng với các máy tính khác. Khi nối thì nó vẫn hoạt động độc lập là

một máy tính cá nhân nhưng có chức năng vừa là một máy trạm
(Workstation) vừa là một máy chủ (Server)
⇔ Khi là máy chủ (Server)
Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của mạng máy tính, bao gồm
việc phân chia tài nguyên chung, trao đổi thông tin giữa các trạm máy tính
với nhau. Đây là nơi xảy ra hầu hết các hoạt động đích thực của dữ liệu nó
đáp những yêu cầu của máy trạm, tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía
máy trạm . Sử lý thông tin rồi gửi trả về phía máy trạm có yêu cầu thông qua
mạng. Đối với máy chủ có thể đồng thời đóng vai trò của một trạm làm việc
được gọi là máy chủ không thuần tuý, còn loại chỉ làm nhiệm vụ máy chủ
chứ không kiêm máy trạm thì được gọi là thuần tuý.
Để đáp ứng công việc thật tốt thì đòi hỏi các Server phải có một cấu
hình đủ mạnh để có thể đáp ứng được. Nếu không đủ mạnh thì khi mà các
yêu cầu tăng lên có thể gây hiện tượng quá tải, lưu lượng truyền tải trên
mạng có thể cao đến nỗi một số yêu cầu từ trạm làm việc sẽ bị từ chối
⇔ Khi làm trạm Workstation
Workstation là các máy tính cá nhân được sử dụng như một Terminal
trong hệ thống mạng, dùng để truy nhập vào tài nguyên trung do máy phục
vụ cung cấp hoặc riêng của mình.
- Nó dùng điều khiển chương trình ứng dụng, cung cấp dao diện
người dùng.
- Dùng trao đổi thông tin trên mạng, giữa những người sử dụng với

- Độ nhiễu từ gây ra bởi tiếng ồn điện từ bên ngoài hoặc bên ngoài
làm ảnh hưởng đến tín hiệu trên đường truyền. Do các tính chất  trên ta
phải tính toán và đảm bảo các tần số để sử dụng mạng cho hợp lý.
* Hiện nay mạng sử dụng hai loại đường truyền cơ bản sau :

- Đường truyền hữu tuyến gồm có :
+ Cáp đồng trục (Coaxil cable) :ở dạng đơn giản nhất cáp
đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất được bọc cách ly bởi một lớp bảo
vệ bằng lớp kim loại và một lớp vỏ bọc ngoài, cáp đồng trục có tính năng
chống nhiễu nhưng suy yếu về tín hiệu mạnh hơn cáp soắn đôi.
• Cáp đồng trục gầy (Thincable) Dùng để nối các trạm trong
cùng một văn phòng theo topo dạng star trong phạm vi tương đối hẹp
khoảng mười mét tới Hub.
• Cáp béo (Thickcable) dùng làm tuyến đồng trục khi đấu nối
dạng Star / Bus .
+ Cáp xoắn đôi : Có hai loại UTP ( cáp xoắn đôi trần ) và
STP (cáp xoắn đôi có bọc ).
+ Cáp sợi quang:Truyền tín hiệu đi nhanh hơn, xa hơn và an
toàn hơn cáp đồng nhưng tốn kém và lắp đặt khó khăn.
- Đường truyền hữu tuyến :
+ Sóng Radio: Sóng này Ýt dùng
+ Sóng cực ngắn (viba)
+ Tia hồng ngoại.

3.Kiến trúc mạng

a. Kiến trúc mạng máy tính ( network architecture)

Thể hiện cách đấu nối các máy tính với nhau và tập hợp những qui tắc
quy ước mà tất cả các thực thể tham gia mạng phải tuân theo. Cách nối các



Hình vẽ :Dạng cây (Tree)
•. Dạng Loop :
Hình vẽ : Dạng LOOP.
+ Kiểu quảng bá :
Tất cả các nút phân chia chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu được
gửi đi từ một nút nào đó sẽ có thể được tiếp nhận bởi các nút còn lại, bởi vậy
cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó kiểm tra xem dữ
liệu có phải dành cho mình hay không.
Một số kiểu quảng bá :

• Kiểu BUS :
Terminal
Z






  



T - Connector

Tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính (BUS), các
trạm được nối với đồng trục thông qua các đầu nối T - Connector, ở hai đầu
đồng trục đường trục được gắn một thiết bị đặc biệt là Terminal. Khi dữ liệu

Các quy tắc quy ước trên được xây dựng theo tiêu chuẩn của mô hình
tham chiếu OSI.
• Một sè giao thức mạng phổ biến sau :
• Giao thức TCP/IP(Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
cung cấp truyền thông trong môi trường đa chủng loại.
• IPX/SPX(Internetwork Packet Exchange /Sequenced Packet
Exchange)
• NETBEUI giao thức vận tải cung cấp dịch vụ vận tải dữ liệu cho
phiên làm việc .
• X 25.
• Appele Talk.
• Tất cả các quy tắc, quy ước của giao thức được xây dựng dựa trên
tiêu chuẩn mô hình OSI. Sản phẩm của các hãng tuân theo mô hình tiêu
chuẩn này đều có thể giao tiếp với nhau.
4 - Một số thiết bị mạng và ứng dụng .
(a) - Bé giao tiếp mạng NIC(Network Interface Card)

Card mạng đóng vai trò như dao diện hoặc kết nối vật lý giữa máy tính

đường truyền vật lý. Những các này đựơc lắp vào khe mở rộng của máy
tính và máy phục vụ trên mạng .
Sau khi lắp card xong, cáp mạng được nối với cổng card để tạo nối kết
vật lý thật sự giữa máy tính đó với các máy còn lại trong mạng. Vai trò card
mạng:
\
• Thực hiện nối ghép giữa máy tính với đường truyền vật lý, đảm bảo
điều kiện trở kháng để công suất tín hiệu ra đạt cực đại, tránh tiêu hao ở
chỗ nối ghép.
• Thực hiện biến đổi và chuyển tiếp tín hiệu giữa máy tính với đường
truyền vật lý. Card mạng cũng nhận dữ liệu gửi đến từ cáp chuyển dịch

đoạn mạng. Mạng có độ phức tạp cỡ này cần một thiết bị không những thiết
bị địa chỉ của mỗi đoạn mạng mà còn phải biết định tuyến đường đi tốt nhất
]
để truyền dữ liệu và sàng lọc lượng phát rộng trên đoạn mạng cục bộ. Đó
chính là bộ định tuyến.
Bộ định tuyến hoạt động tại tầng Network của mô hình hệ thống mở
OSI. Điều này có nghĩa chúng có thể chuyển đổi và định tuyến gói dữ liệu
qua nhiều mạng. Bộ định tuyến đọc thông tin địa chỉ mạng trong gói và một
số thông tin khác, dùng thông tin này để cải thiện việc phân phát gói dữ liệu.
Các bộ định tuyến có thể chia sẻ thông tin trạng thái và thông tin định tuyến
Bộ định tuyến sử bảng định tuyến cho dữ liệu, bảng này tồn tại trong bộ
định tuyến, nó chứa các địa chỉ mạng gồm các thông tin sau :
- Toàn bộ số địa chỉ mạng đã biết.
- Cách kết nối vào mạng khác
- Các lộ trình có thể có giữa các bộ định tuyến
- Phí tổn truyền dữ liệu qua lộ trình đó
Bộ định tuyến chọn lộ trình tốt nhất cho dữ liệu truyền dựa trên phí tổn
và các lộ trình có sẵn.
(c) Bộ chuyển tiếp (Repeater)
Khi tín hiệu di chuyển trên cáp, chúng sẽ trở nên xuống cấp và méo mó
trong một quá trình gọi là sự suy thoái. Nếu cáp đủ dài, quá trình suy thoái
cuối cùng sẽ làm cho tín hiệu không nhận được hoặc nhận sai và do vậy bộ
chuyển tiếp cho phép tín hiệu truyền đi xa hơn.
Bộ chuyển tiếp hoạt động tại tầng vật lý của mô hình OSI, có chức năng
khuyếch đại tín hiệu tiếp nhận bị suy yếu mạnh lên, sau đó truyền tín hiệu
này đi đến đoạn mạng kế tiếp. Muốn truyền dữ liệu qua bộ chuyển tiếp từ
đoạn mạng này sang đoạn mạng khác trong hình thái có Ých thì gói dữ liệu
và giao thức LLC (Logical Link Control Điều khiển liên kết Logic. Là tầng
con nằm trên thuộc tầng Datalink) phải giống nhau. Điều này có nghĩa bộ
chuyển tiếp không thể liên lạc giữa hai đoạn mạng khác nhau.Ví dụ :

• Kiểm tra địa chỉ nguồn và địa chỉ đích của mỗi gói dữ liệu
• Chuyển gói dữ liệu đi theo cách thức sau :
Nếu đích đến không được liệt kê trong bảng định tuyến, cầu nối sẽ
chuyển gói dữ liệu đến đoạn mạng khác hoặc đích đến được liệt kê trong.
Bảng định tuyến thì cầu nối sẽ chuyển gói dữ liệu đến đoạn mạng đó (trừ khi
đó cũng chính là đoạn mạng chứa địa chỉ nguồn )
Cầu nối hoạt động trên nguyên tắc mỗi nút mạng có địa chỉ riêng và
chuyển đi các gói dữ liệu dữa trên địa chỉ nút đến .Khi dữ liệu lưu thông qua
cầu nối thông tin về địa chỉ máy tính được lưu trữ trong RAM của cầu nối
.Cầu nối sử dụng RAM này để tạo bảng định tuyến dựa trên địa chỉ nguồn.
Ban đầu bảng định truyền hoàn toàn rỗng, khi các nút mạng truyền gói dữ
liệu, địa chỉ nguồn được sao chép vào bảng định tuyến. Với thông tin địa chỉ
này, cầu nối sẽ biết được máy tính nào đang ở trên đoạn mạng nào.

(g). Brouter

Brouter là sự kết hợp các đặc tính tối ưu của cả cầu nối lẫn bộ định
tuyến. Có thể hoạt động  bộ định tuyến cho mét giao thức và nối liền mọi
giao thức còn lại
Brouter có thể là :
• Bắc cầu các giao thức không thể định tuyến.
• Cung cấp khả năng hoạt động liên mạnh dễ quản lý.
(h). Modem(Modullation/Demodullation)
Là thiết bị có khả năng cho phép máy tính truyền thông qua đường
điện thoại. Nó có khả năng chuyển đổi tín hiệu dạng số sang dạng tương tự
và ngược lại từ tín hiệu tương tự sang sè. MODEM được xem  một thiết
bị truyền dữ liệu (DCE ) và có chung các đặc tính sau :
+ Mét giao diện truyền thông nối tiếp (RS 232)
+ Mét giao diện đường truyền điện thoại RJ –11(Phích cắm
điện thoại 4 dây )

niệm máy trạm và không có sự hỗ trợ của máy chủ .
Hệ điều hành này dễ cài đặt, dễ xử dụng, thiết bị mạng rẻ tiền do yêu
cầu cấu hình cao. Nhưng bị hạn chế về số lượng máy tham gia vào ( khoảng
năm đến mười cái ). Việc thực hiện ngay trên RAM của máy tính nên tốc độ
thực hiện và loại hình bị hạn chế .
Điển hình loại này có :Windows 3.11 for Workgroup
Windows 98
♦. Hệ điều hành theo kiểu Khách / Chủ :
Được đặc trưng bằng khả năng chia xẻ tài nguyên của máy chủ cho
máy trạm trên mạng. Nó thường được áp dụng cho các mạng doang nghiệp
gọi là hệ điều hành phân tán. ở hệ điều hành này máy chủ thường được tốii
ưu hoá nghĩa là cấu hình máy chủ được tính toán xác định từ trước nên
người ta thường chế tạo ra máy chủ mang tính chuyên dụng.
* Ưu điểm của hệ điều hành này hỗ trợ các loại máy chủ khác
nhau.
Cho phép sửa chữa nâng cấp máy tính trạm mà không ảnh hưởng tới
hoạt động của mạng. Nhưng yêu cầu cấu hình phần cứng phức tạp, đắt tiền
và khó cài đặt
- Hỗ trợ các hệ điều hành mạng loại khác
- Quản lý một cách tập trung thống nhất .
- Cơ chế an toàn dữ liệu trên mạng cao
- Hệ thống có tính mở, cho phép mở rộng các PC và kết nối
tới các mạng khác .
Có một số loại điển hình : Novell Netware
$),cO#( SERVER
WINDOWS NT SERVER
* Khái quát về hệ điều hành mạng Windows NT
Có rất nhiều hệ điều hành mạng khác nhau nhưng hệ điều hành
Windows NT là hệ điều hành mạng tiêu biểu hay dùng phổ biến


 Lưu trữ dự phòng các mức
 Bảo mật mức tệp
Trong môi trường mạng lớn Windows NT hỗ trợ cho các ứng dụng chủ
(Server Application - Trong mô hình khách/chủ) đòi hỏi truy nhập vào nền
tảng phần cứng phát triển như máy tính có bộ xử lý cao, nhiều bộ xử lý ví
dụ như các ứng dụng :



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status