phân tích những nội dung cơ bản quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm cho hoạt động cấp tín dụng và thực tế áp dụng trong 9 tháng đầu năm 2013 - Pdf 14

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7 tháng 11 năm
2006, lĩnh vực ngân hàng được coi là ngành dịch vụ đầy tìm năng và nhiều triển vọng,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong ngành ngân hàng, hoạt động tín dụng
cho vay được đẩy mạnh. Do đó, bên cạnh các hợp đồng tín dụng luôn tồn tại các biện
pháp bảo đảm tiền vay (bằng tài sản hoặc không bằng tài sản). Để tạo cơ sở pháp lí cho
TCTD và khách hàng trong quá trình vay vốn, pháp luật về bảo đảm tiền vay không
ngừng được hoàn thiện qua từng thời kì. Hiện nay, các quy định của pháp luật về bảo
đảm tiền vay bằng tài sản được ghi nhận tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Bộ
Luật dân sự, Bộ Luật hàng hải, Luật các TCTD, Luật đất đai, Nghị định 163/2006/NĐ-
CP ngày 29/12/2006 về bảo đảm tiền vay thay thế cho Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002, Nghị định 08/2000/NĐ-CP
ngày 10/03/2000 thay thế cho Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 về đăng kí
giao dịch bảo đảm.
Khi nhìn lại quá trình phát triển của các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
trong hợp đồng tín dụng ngân hàng ta sẽ dễ dàng nhận thấy nhà nước ta đã dành sự quan
tâm đáng kể để đổi mới và hoàn thiện các chế định này. Tuy nhiên, pháp luật về bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hiện vẫn còn những bất cập cần tiếp tục hoàn thiện. Để góp phần
vào việc tìm hiểu chế định này, trong khuôn khổ bài tập nhóm này người viết sẽ tìm hiểu
về: “Phân tích những nội dung cơ bản quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
cho hoạt động cấp tín dụng và thực tế áp dụng trong 9 tháng đầu năm 2013”
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1
1.Khái niệm hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
Theo quy định Điều 17 Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Thống đống ngân hàng nhà nước, Về việc ban hành Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng: “Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng
vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều
kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn

mại về ngân hàng.
II. CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÍ NHẰM BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY
1.Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.1. Quy định về cầm cố
Khái niệm cầm cố tài sản được quy định trong Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005 như
sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự.”
Về đối tượng của cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản và cầm cố gắn với
việc chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. Theo quy định hiện hành thì đối tượng
của cầm cố phong phú, đa dạng hơn gồm: các loại tài sản (cả động sản và bất động sản)
tiền, trái phiếu, séc, cổ phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác,
quyền tài sản. Sự phân chia tài sản thành động sản và bất động sản được quy định tại
Điều 174 Bộ luật Dân sự 2005:“Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình
xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy
định. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2005 đã có những cải tiến theo kịp các quy định của
quốc tế, nhưng trong các văn bản luật chuyên ngành lại hạn chế quyền cầm cố bất động
sản của người sở hữu các quyền này, điều này là một hạn chế cơ bản của pháp luật Việt
Nam sau khi Bộ luật Dân sự 2005 đã có những quy định rất hợp lí về cầm cố và thế
chấp.
Tài sản cầm cố là quyền tài sản đang là vấn đề đặt ra của hai văn bản pháp luật có
hiệu lực là Bộ luật Dân sự 2005 và Nghị định 163/2006/ NĐ – CP, cả hai quy định này
3
đều không quy định rõ ràng việc sẽ sử dụng thế chấp hay cầm cố đối với một số tài sản
đặc biệt, trong đó có các quyền tài sản. Theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự 2005
quy định về quyền tài sản:
“1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát

quyền tác giả, quyền sử dụng đất,
Tài sản thế chấp có thể là tài sản hình thành trong tương lai: điều này được pháp
luật quy định rõ trong Nghị định số 163/NĐ – CP và Bộ luật Dân sự 2005.
- Thế chấp quyền đối với bất động sản
 Thế chấp quyền sử dụng đất
Không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất hợp pháp đều đương nhiên
có quyền thế chấp quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 quy định chỉ trong các
trường hợp sau đây, người sử dụng đất mới có quyền thế chấp quyền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do đươc Nhà nước giao đất hoặc do nhận
chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, nhận quyền sử dụng đất do xử lí hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất hợp pháp của người khác hoặc đất không thu tiền sử dụng đất được chuyển sang
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất không thu tiền sử dụng đất được
chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả
cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê
trước ngày 1/7/2004 mà đã trả tiền cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn ít nhất là 5 năm;
- Tổ chức, cá nhân người nước ngoài đầu tư tại Việt Nam sử dụng đất do được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
5
- Người Việt Nam định cư tại nước ngoài sử dụng đất do được Nhà nước Việt
Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê hoặc do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp.
 Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2003, người sử dụng đất được thực hiện
quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một

không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình”.
Bên thứ ba ở đây có thể là tổ chức hoặc cá nhân, mục đích của bảo lãnh là nhằm
tạo cơ hội thuận lợi cho các bên tham gia quan hệ nghĩa vụ ngay cả khi người có nghĩa
vụ không có tài sản bảo đảm.
Theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ – CP, khi phát sinh căn cứ thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh nói trên, bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên bảo lãnh về thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời
hạn hợp lí kể từ thời điểm được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Thực tế,
khi nhận thông báo của tổ chức tín dụng yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, hầu hết các bên bảo lãnh đều không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình như đã
cam kết. Do đó, lúc gửi thông báo yêu cầu, tổ chức tín dụng khó có thể thỏa thuận được
với bên bảo lãnh về thời hạn thực hiện bảo lãnh. Hơn nữa, thời hạn hợp lí không được
lượng hóa và quy định cụ thể trong Nghị định số 163/2006/NĐ – CP và các văn bản
pháp luật có liên quan khác. Do vậy, khi kí hợp đồng, tổ chức tín dụng cần phải thỏa
thuận ngay với bên bảo lãnh về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường
hợp phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.
7
Mặt khác, kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo quy định trên, bên
nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài
sản của bên bảo lãnh và yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật chấm dứt hành
vi đó. Trên thực tế, tổ chức tín dụng không dễ dàng thực hiện được hai quyền này vì
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, khi Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời (như kê biên tài sản, phong tỏa tài sản ), người yêu cầu phải gửi một khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người
yêu cầu phải bồi thường thiệt hại thực tế có thể xảy ra cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba do việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng gây ra. Quy định này của pháp luật tố tụng dân sự là nhằm phòng

trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh do
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
1.4.Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Bảo đảm tiền vay bằng tín chấp là một biện pháp bảo đảm mới lần đầu xuất hiện
trong Bộ luật Dân sự 2005, trước đó, Bộ luật dân sự 1995 vẫn chưa ghi nhận hình thức
này. Đây là một hình thức bảo đảm thể hiện sự hỗ trợ của nhà nước ta cho người dân
nghèo với mục đích giúp họ thoát nghèo và thúc đẩy hoạt động sản xuất. Tín chấp được
quy định trong Bộ luật Dân sự 2005 tại Điều 372 như sau:
“Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản
xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.”
Về mặt kinh tế, biện pháp này có điểm khá giống với biện pháp bảo lãnh tiền vay,
tuy nhiên sự khác biệt của biện pháp bảo đảm này đối với các biện pháp bảo đảm khác
chính là chủ thể tham gia nó.
Tổ chức chính trị xã hội đóng tư cách là bên bảo đảm cho quá trình vay tiền của
cá nhân, hộ gia đình nghèo. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ – CP thì tổ chức chính trị
xã hội chỉ có thể là một trong số những tổ chức sau:
“Điều 50. Tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp
9
Đơn vị tại cơ sở của các tổ chức chính trị - xã hội sau đây là bên bảo đảm bằng
tín chấp:
1. Hội Nông dân Việt Nam ;
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ;
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ;
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam ;
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”
Cá nhân, hộ gia đình nghèo đóng vai trò là bên bảo đảm cũng có những điều kiện
nhất định như sau:
- Phải là cá nhân, hộ gia đình nghèo.

các điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của khách hàng vay, bên bảo lãnh;
- Được phép giao dịch;
- Không có tranh chấp;
- Phải mua bảo hiểm trong thời hạn bảo đảm tiền vay đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải mua bảo hiểm.
Thực tế, điều kiện về tài sản không có tranh chấp cũng như điều kiện về bảo hiểm
tài sản rất khó xác định vì không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
xác nhận tài sản thuộc các trường hợp trên. Cho nên, tổ chức tín dụng và khách hàng
không biết làm gì và đề nghì cơ quan nào xác nhận điều kiện nói trên.
Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc trên Nghị định số 163/2006/NĐ – CP
đã không quy định về việc mua bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm và tài sản không có
tranh chấp là điều kiện bắt buộc của tài sản bảo đảm. Mặc dù loại bỏ một số quy định
bất cập của Nghị định số 178/1999/NĐ – CP liên quan đến điều kiện của tài sản bảo
đảm, nhưng Nghị định số 163/2006/NĐ – CP không loại bỏ toàn bộ các điều kiện trên
mà vẫn giữ lại những điều kiện phù hợp với thực tế và quy định của Bộ luật Dân sự
2005. Theo đó, tài sản dùng để cầm cố, thế chấp để bảo đảm tiền vay phải là tài sản
thuộc quyền sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc bên thứ ba và được phép giao dịch. Do
vậy, các tổ chức tín dụng không phải mất thời gian đi tìm hiểu thực trạng tài sản có tranh
11
chấp hay không và tra cứu văn bản pháp luật về điều kiện bảo hiểm đối với tài sản bảo
đảm.
2.2. Giá trị tài sản bảo đảm
Xác định giá trị tài sản bảo đảm là một trong những nội dung cơ bản và quan
trọng trong chế định bảo đảm tiền vay. Trước đây, khi cho vay có bảo đảm bằng tài sản,
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay luôn lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Cho nên
nhiều trường hợp, mặc dù đã tìm kiếm được các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả,
khả thi nhưng vì khách hàng chưa đủ điều kiện vay bằng tín chấp và giá trị tài sản bảo
đảm chỉ bằng 2/3 hoặc thấp hơn số dự kiến vay, nên tổ chức tín dụng không thể cho vay
vốn với khách hàng đó. Thêm nữa, trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm bổ

tiếp tới vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ. Quyền xử lí tài sản bảo đảm được xác lập thông qua hợp đồng bảo đảm có
hiệu lực ràng buộc giữa các bên kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 163/2006/NĐ – CP thì quyền xử lí tài sản
có hiệu lực trên thực tế tại thời điểm phát sinh các căn cứ sau đây:
“Điều 56. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm
nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ khác.
4. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định.”
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận các trường hợp khác mà quyền xử lí tài sản có
hiệu lực trên thực tế hoặc thỏa thuận về các điều kiện chi tiết hơn.
III.THỰC TẾ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG TRONG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Ngân hàng nhà nước vừa công bố một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình hoạt động
13
của hệ thống các TCTD tính đến 30/8/2013. Theo đó, so với thời điểm cuối tháng 7,
tổng tài sản có của hệ thống các TCTD đã tăng trở lại, dù vẫn còn thấp hơn thời điểm
cuối tháng 6. Đặc biệt, các chỉ số cho thấy, hệ thống các TCTD vẫn hoạt động an toàn,
hiệu quả.
Cụ thể, tính đến 30/8, tổng tài sản có của toàn hệ thống đã tăng thêm 35.201 tỷ
đồng so với thời điểm 31/7 lên 5.283.774 tỷ đồng. Tính chung, tổng tài sản có của hệ
thống các TCTD đã tăng 197.994 tỷ đồng (tương đương tăng 3,89%) so với cuối năm
2012.
Khối ngân hàng liên doanh vẫn dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng tổng tài sản là
10,68%. Đứng thứ hai là Ngân hàng Hợp tác xã với mức tăng 8,8%; Khối NHTM có
vốn Nhà nước vẫn đứng thứ ba khi tăng 5,43%. Tuy nhiên, nếu xếp theo quy mô tổng tài

dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục thống kê, Tổng cục địa
chính, cơ quan đăng ký GDBĐ phối hợp xây dựng kho dữ liệu tập trung, đồng thời,
hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh trong hoạt động quản lý, cung cấp, khai
thác và sử dụng hệ thống thông tin.
Về đăng ký quyền sở hữu tài sản: Xây dựng hoàn chỉnh quy định pháp luật về
đăng ký quyền sở hữu tài sản theo phương châm tài sản có chủ sở hữu hợp pháp. Để giải
quyết một cách có hiệu quả quyền sở hữu tài sản cần hệ thống hoá, ban hành thống nhất
dưới hình thức văn bản luật về đăng ký sở hữu tài sản, quy định rõ nội dung, trình tự, thủ
tục đăng ký quyền sở hữu tài sản của công dân, tổ chức kinh tế, quyền quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng tài sản phải được đăng ký khi mua
sắm mới, khi có sự thay đổi về quy mô tài sản, chuyển nhượng, chuyển đổi mục đích sử
dụng tài sản, thay đổi tên gọi DN, chia tách, sáp nhập hoặc thành lập mới.
Phát triển thị trường bất động sản đồng bộ, công khai, minh bạch: cần tiếp tục
hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về bất động sản bảo đảm đồng bộ, thống nhất, xây dựng
hoàn chỉnh khung pháp lý để dễ dàng chuyển bất động sản thành vốn đầu tư; công khai
hoá hoạt động kinh doanh bất động sản, tạo hành lang pháp lý để cho các tổ chức trung
gian hỗ trợ thị trường.
15
Xây dựng quy chế đạo đức đối với cán bộ ngân hàng, trang bị phương tiện cho
các tổ chức tín dụng.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
An toàn trong cho vay vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu đối với hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, nguồn thu nợ khi cho vay chính là thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, rủi ro luôn tiềm ẩn. Để hạn
chế rủi ro các tổ chức tín dụng đã tiến hành áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay,
hình thức bảo đảm có thể là cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm
bằng tài sản. Thông qua việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay giúp cho tổ chức
tín dụng hoạt động ổn định, lành mạnh, đảm bảo tăng trưởng về lợi nhuận và bảo đảm
quyền lợi của người gửi tiền.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status