mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay - Pdf 14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môc lôc
KÕt luËn 15
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LờI Mở ĐầU
Thế kỷ XX đã kết thúc, loài ngời đang bớc vào một thế kỷ mới, một thiên
niên kỷ mới - thiên niên kỷ thứ ba. Nhìn lại thế kỷ XX với những biến đổi dữ
dội, có những thử thách lớn lao và cả những thành tựu diệu kỳ. Đồng thời, thế
giới cũng chứng kiến sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần về hàng hoá, tiền tệ tài
chính, kỹ nghệ mà còn đấu tranh quyết liệt để tìm đến một mô hình kinh tế xã
hội tối u. Đợc coi là một trong những thành tựu của văn minh nhân loại, kinh tế
thị trờng đang đợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, cả trong những nớc thuộc
hệ thống t bản chủ nghĩa và những nớc thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Nhng mỗi quốc gia, mỗi dân tộc tuỳ theo quan điểm và điều kiện riêng
của mình lại có cách vận dụng cơ chế này khác nhau. Ngày nay, dới ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN - một mô hình
kinh tế đợc Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN, chúng ta đã thu đợc những thành tựu to lớn nhng đồng
thời cũng nảy sinh nhiều khuyết tật và hạn chế. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu
khoa học, nhà kinh tế học tìm hiểu nền kinh tế này để tìm ra những giải pháp
nhằm khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế này, và phát huy những u
điểm của nó để thúc đẩy nền kinh tế của nớc ta phát triển. Lịch sử phát triển của
sản xuất cũng đã chứng minh rằng: cơ chế thị trờng là cơ sở điều tiết nền kinh tế
hàng hoá đạt hiệu quả cao, song nó cũng không phải là hiện thân của sự hoàn
hảo. Trong đó luôn tồn tại những mâu thuẫn. Những mâu thuẫn ấy đã làm kìm
hãm sự phát triển của công cuộc đổi mới nhng nó cũng là nguồn gốc của sự phát
triển, là động lực cho sự phát triển. Vì vậy, để phát triển kinh tế và xây dựng
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc thì việc tìm ra

tranh của các mặt đối lập. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những
thuộc tính, những tính quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại
một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là
khách quan và là phổ biến trong tất cả các sự vật. Các mặt đối lập nằm trong sự
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Hai mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự
thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời
nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của các mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là đồng nhất
của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó sự đồng nhất của các mặt đối lập còn bao
hàm cả sự đồng nhất của các mặt đó. Do có sự đồng nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có
1
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiết bộ, Mátxcơva, 1981, t29, tr.240
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thông nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự
tác động ngang nhau của chúng. Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn
luôn đấu trang với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại
theo xu hớng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
1.3. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển
V.I.Lênin viết Sự thống nhất của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời,
thoáng qua, tơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt
đối, cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối
2
. Trong sự tác động qua lại
của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là

Sđd, tr. 379.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học và tổng kết thực tiễn và hiện nay vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu. Khái
niệm này về nội hàm thực chất là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, nhng đợc diễn đạt gọn hơn, nói rõ đợc mô hình kinh tế tăng trởng tổng
quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
2.2 Đặc trng kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
*Nền kinh tế dựa trên cơ sở, cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu, trong đó
sở hữu nhà nớc làm chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần, trong đó
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng XHCN
với kinh tế thị trờng ở các nớc khác. Tính định hớng XHCN của nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta đã qui định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế
tơng ứng với nó, kinh tế nhà nớc, nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu
bao gồm kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác, tạo cơ sở cho chế độ xã hội mới -
chế độ XHCN.
*Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân
phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
và phân phối thông qua các quĩ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả
lao động giữ vai trò nòng cốt.
*Cơ chế vận hành nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta cũng vận động theo những quy luật kinh tế
nội tại của kinh tế thị trờng nói chung, thị trờng có vai trò quyết định trong việc
phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự quản lý của Nhà nớc nhằm hạn chế, khắc
phục những thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà

thạo và tính nhân văn trong kinh doanh, khả năng thích nghi với kinh tế thị trờng
còn quá ít. Thu nhập của ngời làm công ăn lơng cũng nh của nông dân nhất là
vùng sâu, vùng xa tuy bớc đầu có cải thiện nhng còn thấp, nên sức mua hàng hoá
cha cao. Trong bản thân nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta vẫn tồn
tại rất nhiều những mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này tồn tại một cách khách
quan trong nền kinh tế, chúng luôn tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Giải
quyết đợc các mâu thuẫn một cách hợp lý là động lực để thúc đẩy phát triển kinh
tế và giúp cho việc vận hành nền kinh tế thị trờng một cách có hiệu quả và hạn
chế đợc những nhợc điểm vốn có của cơ chế này. Tuy vậy những mâu thuẫn này
diễn ra hết sức gay gắt, phức tạp, đòi hỏi phải đợc nghiên cứu một cách khoa học
để đa ra những giải pháp giải quyết các mâu thuẫn đó một cách kịp thời, hợp lý.
2. Những mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và giải pháp của nó
Việc xác định đợc chính xác những mâu thuẫn, với các mặt đối lập trong
nền kinh tế thị trờng là vấn đề hết sức cần thiết. Bởi có xác định đợc chúng thì
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chúng ta mới đa ra đợc phơng hớng giải quyết thích hợp, từ đó mới tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng tích cực. Trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN tồn tại rất nhiều mâu thuẫn, trong phạm vi bài tiểu luận này,
em đa ra một số mâu thuẫn cơ bản và những phơng hớng giải quyết của nó.
2.1. Mâu thuẫn giữa con ngời và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa
Trong xã hội ngày nay tồn tại một bộ phận nhân dân vì chạy theo đồng
tiền sẵn sàng huỷ hoại nhân cách đạo đức của mình, họ sẵn sàng làm tất cả miễn
là có tiền, kết quả là làm cho một số cán bộ tha hoá biến chất, tham ô, tham
nhũng, v.v , làm cho một bộ phận tầng lớp thanh thiếu niên h hỏng lao vào con
đờng ăn chơi sa đoạ với những tệ nạn nghiện hút, cờ bạc, v.v sống không có lý
tởng, cộng với những phần tử cực đoan chống phá cách mạng âm mu bạo loạn lật
đổ chế độ. Trong khi đó mục tiêu của chúng ta là xây dựng thành công CNXH
mà muốn xây dựng thành công CNXH thì trớc hết theo chủ tịch Hồ Chí Minh là

hoá việc khai thác và bảo vệ tài nguyên.
2.3. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập trong một chỉnh
thể là phơng thức sản xuất. Giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau. Lực lợng sản
xuất là nội dung của sự vật, còn quan hệ sản xuất là ý thức của sự vật. Do vậy lực
lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất thờng
xuyên vận động và phát triển nên quan hệ sản xuất cũng phải luôn thay đổi để
phù hợp với sự phát triển đó. Có nh vậy mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển, còn
ngợc lại thì nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất
dẫn đến kìm hãm sự phát triển kinh tế. Đại hội Đảng VI của nớc ta đã làm một
minh chứng cho điều này đó là việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, bởi quan hệ sản
xuất năm 1896, có tác dụng tích cực khi nớc ta còn chiến tranh, nhng khi đất nớc
hoà bình thì nó không còn phù hợp, nó trở nên lạc hậu, trở thành yếu tố kìm hãm
sự phát triển của kinh tế nớc ta. Công cuộc đổi mới đã thu đợc rất nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất đã đợc giải quyết mà thực sự, nó lại chuyển thành một
mâu thuẫn mới với sự thống nhất và đấu tranh mới.
Hiện nay, đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, xây
dựng nền kinh tế nớc ta trở thành nền kinh tế tri thức. Lúc này đòi hỏi phải phát
triển lợng sản xuất theo kịp với trình độ thế giới. Và thực tế, lực lợng lao động
của chúng ta có trình độ, có năng lực, khả năng sáng tạo cao, cộng thêm sự cần
cù, chịu khó vốn có của ngời Việt Nam; việc mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện
cho chúng ta đã tiếp thu đợc nhiều thành tựu của khoa học trên thế giới với
những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của họ áp dụng vào Việt Nam. Tuy nhiên,
do ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ, quan hệ sản xuất ở nớc ta vẫn cha theo kịp
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Điều đó đã kìm hãm sự phát triển kinh tế của
đất nớc. Điều này đợc thể hiển cụ thể: trong nền kinh tế của nớc ta vẫn tồn tại

ợc lại, lợi ích tập thể bị vi phạm thì sẽ gây ra những thiệt hại cho xã hội, kìm
hãm sự phát triển kinh tế. Chẳng hạn, khi một thiểu số cá nhân đợc hởng lợi thì
cộng đồng xã hội lại phải gánh chịu những thiệt hại do những cá nhân đó gây ra,
đồng nghĩa với việc lợi ích của xã hội bị vi phạm.
Điều cần thiết là chúng ta phải phân biệt lợi ích chính đáng của cá nhân
với lợi ích ích kỷ của cá nhân. Lợi ích chính đáng của cá nhân là động lực phát
triển của xã hội, là cái mà xã hội phải tôn trọng còn lợi ích ích kỷ của cá nhân là
nguồn gốc của chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân đã làm cho một số không
ít cán bộ trong bộ máy Nhà nớc tha hoá biến chất, ăn cắp, tham nhũng. Kinh tế
thị trờng đã làm cho tâm lý một bộ phận nhân dân chạy theo đồng tiền, họ làm
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bất cứ điều gì, kể cả những việc vô nhân đạo, miễn là thu đợc lợi bất chấp hậu
quả trớc mắt và lâu dài của việc làm đó.
Nhng nếu chúng ta chỉ quan tâm đến lợi ích xã hội mà quên đi lợi ích cá
nhân thì lúc đó bản thân cá nhân sẽ không còn đóng góp tích cực cho xã hội, gây
ra kìm hãm sự phát triển của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay mặc dù Nhà nớc ta
đã có nhiều chính sách hỗ trợ để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân
nhng tình trạng này không phải đã hết. Điều này do những sai lầm trong chủ tr-
ơng, chính sách của Nhà nớc làm hạn chế, ngăn cản sự phát triển phong phú của
nhu cầu, lợi ích cá nhân, làm suy giảm đáng kể sự tích cực sáng tạo của cá nhân.
Có thể nói mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội tồn tại là một
yếu tố khách quan. Để giải quyết mâu thuẫn này cần gắn lợi ích cá nhân với lợi
ích tập thể, chúng ta không thể kêu gọi cá nhân hãy vì lợi ích tập thể mà cần thực
hiện các biện pháp đấu tranh cụ thể; phải chống lại chủ nghĩa cá nhân, những
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, nhất là cá nhân cực đoan; đối với hàng ngũ cán
bộ cần thực hiện các biện pháp nh kê khai tài sản, thuyên chuyển cán bộ, thực
hiện việc trng cầu dân ý, v.v
2.5. Mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của ngời thuê lao động
Mặc dù mục tiêu của chúng ta là xoá bỏ bóc lột, đảm bảo công bằng xã

mình vừa khuyến khích lợi ích chính đáng và tính sáng tạo của các nhà kinh
doanh vừa hạn chế sự bóc lột ngời lao động và những tiêu cực trong hoạt động
kinh doanh của họ. Thông qua công cụ thuế, và các khoản đóng góp khác, Nhà
nớc điều tiết lại thu nhập, phân bổ lại của cải xã hội, mở rộng, phát triển các ch-
ơng trình xã hội. Thông qua hệ thống pháp luật Nhà nớc buộc các cơ sở kinh
doanh có những chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với ngời lao động.
2.6. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta đều hoạt động trong cùng một hệ thống phân công lao động xã hội., không
một thành phần kinh tế nào nằm ngoài hệ thống đó. Tuy nhiên, do lợi ích về kinh
tế về cơ bản và lâu dài giữa các thành phần kinh tế là không giống nhau nên tất
yếu phải nảy sinh những mâu thuẫn. Trong tình hình hiện nay, các chính sách
của Nhà nớc và hệ thống pháp luật còn thiếu và cha đồng bộ, còn nhiều bất cập,
cộng thêm những kinh nghiệm quản lý vi mô còn thiếu, vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế quốc doanh còn non kém, thành phần kinh tế tập thể cha lớn
mạnh cho nên những mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế còn biểu hiện mạnh
mẽ, gay gắt. Mâu thuẫn giữa một bên là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh
tế t bản Nhà nớc với một bên là tính tự phát t sản, tiểu t sản của kinh tế t bản t
nhân và kinh tế cá thể. Biểu hiện ở việc kinh doanh của một số doanh nghiệp
không lành mạnh, một số tiêu cực nẩy sinh nh trốn thuế, khai man thuế, tình
trạng sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lợng còn nhiều; cạnh tranh
không lành mạnh sẽ ảnh hởng rất nghiêm trọng đến nền sản xuất hàng hoá.
Các loại mâu thuẫn nói trên diễn biến hết sức phức tạp, tồn tại và tác động
lẫn nhau trong suốt thời kỳ quá độ. Do vậy để phát triển kinh tế một cách lành
mạnh, theo định hớng XHCN thì cần phải có những biện pháp đồng bộ kịp thời,
cần kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế, đảm bảo sự
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công bằng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế về quyền lợi cũng nh nghĩa vụ
tăng cờng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế quốc doanh. Đối với các doanh

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là đảm bảo xã hội công bằng, văn minh, nhng
nền kinh tế thị trờng lại sản sinh ra những hiện tợng tiêu cực nh: sự phân hoá
giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nạn thất nghiệp, tình trang bất công tiêu cực ngày
càng gia tăng. Nhng nếu chúng ta thực hiện đảm bảo công bằng xã hội thì những
mặt tiêu cực đó cũng sẽ bị hạn chế và ít có biểu hiện rõ nét hơn. Bên cạnh việc
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đấu tranh cho bình đẳng xã hội, chúng ta vẫn phải chấp nhận có sự bất bình đẳng
do yêu cầu khắt khe của quy luật thị trờng.
Theo xu hớng chung, thì sự bất bình đẳng cũng sẽ dần bị sự bình đẳng,
công bằng xã hội phủ định, dần dần thay thế, nhng trớc mắt chúng ta chỉ phấn
đấu thực hiện bình đẳng về cơ hội, còn về mặt hởng thụ thì chỉ thực hiện bình
đẳng ở một số nhu cầu cơ bản nhất rồi dần phát triển lên.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.9. Mâu thuẫn giữa trình độ và năng lực thấp kém với yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trờng
Nhìn chung, nớc ta vẫn là một nớc nghèo, nền kinh tế nớc ta còn chậm
phát triển, trình độ sản xuất vẫn còn thấp kém, nhỏ bé, sản phẩm làm ra cha đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm nớc ngoài. Trong khi đó nớc ta lại là một nớc có
dân số đông và nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngòi dân ngày càng cao dẫn
đến cung không thể đáp ứng đầy đủ cầu. Hơn nữa khả năng chiếm lĩnh thị trờng
của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, chúng ta cha có những sản
phẩm chủ lực để xâm nhập vào các thị trờng thế giới, cha có nhiều kinh nghiệm
làm ăn với các bạn hàng nớc ngoài.
Điều đó dẫn đến mẫu thuẫn trên là tất yếu khách quan, để giải quyết mâu
thuẫn này thì, trớc hết Nhà nớc phải có những chính sách u đãi và hỗ trợ các
doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra, đặc biệt là việc thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài. Đối với bản thân các doanh nghiệp không nên trông chờ ỉ lại, mà phải linh
hoạt trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới

thuẫn để đa ra những giải pháp tốt nhất, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
3. Tạp chí Triết học
4. Website của Đảng Cộng sản Việt Nam
5. Văn kiện Đại hội Đảng các khoá
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status