Những mâu thuận biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Pdf 27

a. lời mở đầu
Việt Nam - trong công cuộc đổi đã thực sự đem lại nhiều kết quả to lớn, làm thay
đổi bộ mặt đất nớc và cuộc sống nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và
chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của đất nớc ta trên trờng quốc tế.
Nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới đó là chiến
lợc phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đợc khởi xớng từ
sau đại hội Đảng lần thứ VI.
Ăng Ghen nói: Sự phát triển của chính trị, luật pháp, triết học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật đều dựa trên cơ sở phát triển kinh tế . Kinh tế là nền tảng vững
chắc cho mọi hoạt động vật chất của con ngời, là yếu tố quan trọng nhất của đời
sống xã hội. So với thế giới, nớc ta vẫn là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn
gặp rất nhiều khó khăn, những tàn d của chế độ tập trung quan liêu bao cấp vẫn
còn tồn tại khá nhiều. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà n-
ớc, thì ngoài những khó khăn về kinh tế, còn tồn tại những mâu thuẫn giữa cái cũ
và cái mới, kìm hãm sự phát triển. Chính vì thế mà việc nghiên cứu tìm ra hớng đi
đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nớc, phù hợp với
khu vực, thế giới và thời đại là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu đề tài: Những mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dới góc độ triết học, trong tổng thể các
mối quan hệ biện chứng, sẽ giúp chúng ta hiểu một cách sâu sắc hơn, bản chất hơn
những vấn đề xunh quanh việc phát triển kinh tế.
Là một sinh viên năm thứ nhất, với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
nội dung bài tiểu luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự
nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trờng. Điều này sẽ giúp em bổ
sung kiến thức, kinh nghiệm, nhằm không ngừng hoàn thiện mình, xứng đáng với
sự mong muốn của nhà trờngvà của công cuộc đổi mới xây dựng đất nớc.

1
b. nội dung
I/ Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của mọi vận động và phát triển
1. Nội dung của qui luật

sự vật đó. Bởi vậy, sự thống nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu
trong bất kì sự vật hiện tợng nào.
Đấu tranh giã các mặt đối lập là điều tất yếu trong cùng một sự vật, đó là động
lực phát triển của bản thân sự vật hiện tợng ấy. Chính vì vậy mà Lênin khẳng định:
Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập . Đấu tranh diễn ra
trong một thể thống nhất, từ đó sẽ sự phá vỡ thể thống nhất cũ và thiết lập một thể
thống nhất mới và làm cho sự vật vận động và phát triển. Bản chất của quá trình
đấu tranh đó là sự triển khai của các mặt đối lập, diễn ra vô cùng phức tạp và đợc
chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thể hiện một đặc điểm riêng.
Khi bàn luận về mối quan hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, Lênin
khẳng định rõ: Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện tồn tại của sự vật, hiện tợng,
và thông qua nó chúng ta nhận biết đợc sự vật hiện tợng tồn tại trong thế giới
khách quan. Song bản thân sự thống nhất chỉ tơng đối tạm thời. Đấu tranh giữa
các mặt đối lập mới là tuyệt đối. Nó diễn ra trong suốt quá trình tồn tại của
mình. . Nh vậy thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập luôn diễn ra liên tục,
và đó chính là cơ sở để giải thích vì sao vật chất tự thân vận động
c) Sự chuyển hoá của các mặt đối lập
Nh chúng ta đã biết, không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đều dẫn đến
sự chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
3
một mức độ nhất định, hội tụ tất cả các điều kiện cần thiết thì mới dẫn đến sự
chuyển hoá, bài trừ phủ định lẫn nhau.
Khi có sự chuyển hoá của các mặt đối lập, thì lúc đó mâu thuẫn đợc giải quyết,
sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Quá trình này diễn ra hết sức phức tạp, phong
phú nhiều vẻ.
Nói tóm lại, trong thế giới vô vàn sự vật, hiện tợng, sự vật hiện tợng nào cũng
chứa đựng mâu thuẫn đợc thể hiện ở những mặt, những thuộc tính, khuynh hớng
phát triển trái ngợc nhau. Khi mâu thuẫn này đợc giải quyết thì sự vật mới ra đời
kéo theo mâu thuẫn mới tồn tại trong sự vật đó...Cứ nh vậy thế giới vật chất của
chúng ta luôn vận động biến đổi. Với câu nói nổi tiếng của Hêra crít càng minh

nghĩa ở Việt Nam
Đại hội Đảng lần thứ VI có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu bớc ngoặt chuyển đất nớc ta
sang thời kì mới, thay thế nền kinh tế hiện vật với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ( KTTT ĐH XHCN ).
KTTT định hớng XHCN, thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên những
nguyên tắc và qui luật của KTTT, vừa dựa trên nguyên tắc và bản chất của CNXH.
Do đó, KTTT định hớng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kết
hợp với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm của KTTT đóng vai trò nh là động
lực thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển nhanh và nhóm nhân tố của xã hội
XHCN, đóng vai trò hớng dẫn, chỉ định sự vân động của nền kinh tế theo những
mục tiêu đã xác định.
Vai trò quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng hết sức quan trọng. Sự
quản lý của nhà nớc bảo đảm cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả, đặc
biệt là sự đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Không có ai ngoài nhà nớc lại có
5
thể giảm bớt đợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn,
giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa các vùng của đất nớc...Chính vì vậy mô
hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là một đặc trng cơ bản của nớc
ta, nó hoàn toàn khác với mô hình kinh tế thị trờng của các nớc trên thế giới.
Mô hình kinh tế hiện vật chỉ phù hợp trong thời chiến, lúc đó chúng ta cần tập
trung toàn bộ sức ngời, sức của để phục vụ cho tiền tuyến. Nhng trong thời bình,
mô hình đó tỏ ra không phù hợp và thực chất đó là mô hình phi kinh tế. Hơn thế,
đất nớc ta sau chiến tranh rơi vào trong tình trạng trầm trọng nhất của khủng hoảng
kinh tế xã hội: sản xuất đình đốn, lạm phát tăng vọt, đất nớc bị bao vây kinh tế,
đời sống nhân dân hết sức khó khăn ... Duy trì mô hình hiện vật, không những
không giải quyết đợc vấn đề hiện có mà nó còn cho thấy rõ khuyết tật bên trong
kìm hãm sự phát triển : nền kinh tế không có động lực, không có sức đua cạnh
tranh, không phát huy đợc tính chủ động sáng tạo của ngời lao động, của các chủ
thể sản xuất kinh doanh, sản xuất không gắn với nhu cầu, ý chí chủ quan đã lấn áp
ý chí khách quan và triệt tiêu mọi động lực và sức mạnh nội sinh của bản thân nền

diện, và cho đến nay, sau 15 năm thực hiện đã thực sự đem lại kết quả to lớn trong
mọi mặt của đời sống xã hội: đa đất nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội,
tổng sản phẩm trong nớc tăng gấp ba, từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm
trọng nay sản xuất đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của nhân dân, kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội tăng nhanh. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống
24,3%, công nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng
lên 39,1%....Bên cạnh những kết quả mà ta đạt đợc, là những khó khăn trong khi
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trớc hết phải nói đến
điểm xuất phát của ta khi chuyển dịch cơ chế, từ nền kinh tế yếu kém, mang đậm
tính tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng đòi
hỏi phải có sự tích luỹ dồi dào, khoa học công nghệ phát triển và một nền kinh tế
7
vững mạnh ...Tiếp theo đó là cơ chế quản lý của nhà nớc, mặc dù đờng lối của
Đảng đặt ra là đúng đắn, nhng việc thực hiện nó không đồng bộ. Y thức hệ còn cha
đợc rõ ràng, tác phong cá nhân yếu kém... Chính những khó khăn trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng, đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn kìm hãm bớc
phát triển.
1. Mâu thuẫn giữa lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất là mâu thuẫn cơ bản
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thì vấn đề lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp. xét trên phơng diện triết
học, thì lực lợng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là ý thức, lực lợng sản
xuất là yếu tố động, luôn luôn thay đổi, và là yếu tố quyết định quan hệ sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất lúc
này tỏ ra không còn phù hợp nữa và trở thành yếu tố kìm hãm. Để mở đờng cho lực
lợng sản xuất phát triển thì cần thay đổi quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất
mới phù hợp với lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, nó là
thớc đo để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ơ Việt Nam, mặc dù

phát triển sản xuất, kinh doanh của mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở
hữu khác nhau. Mọi doanh nghiệp, mọi công dân đợc đầu t kinh doanh theo hình
thức do luật định và đợc pháp luật bảo vệ. Mọi tổ chức kinh doanh theo các hình
thức sở hữu khác nhau hoặc đan xen hỗn hợp đều đợc khuyến khích phát triển lâu
dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, từng bớc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
9
Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc để thức hiện tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những sản xuất và dịch vụ
quan trọng: Xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để làm nòng cốt trong
những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc
tế
Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của
doanh nghiệp. Chuyển các doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh sang hoạt động theo
cơ chế công ty trách nhiệm hũ hạn hoặc công ty cổ phần. Bảo đảm quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm đầy đủ trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cạnh
tranh bình đẳng trớc pháp luật,xoá bỏ bao cấp của nhà nớc đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp mà nhà nớc không nắm giữ
100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động thúc
đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Phát triển kinh tế tập thể với các hình thức hợp tác đa dạng, phát triển hợp tác xã
kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngànhđể sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng
Hình thành đồng bộ và tiếp tục phát triển, hoàn thiện các loại thị trờng đi đôi với
việc xây dựng khuôn khổ pháp lý thể chế, để thị trờng hoạt động năng động, có
hiệu quả. có trật tự, kỉ cơng trong môi trờng cạnh tranh lạnh mạnh, công khai minh
bạch, hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
Phát triển thị trờng vốn và tiền tệ, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trờng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status