Đề tài - Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học (Bảo vệ đề tài) - Pdf 14

Mt s bin phỏp rốn k nng giao tip cho hc sinh tiu hc Trng Tiu hc Bng Sn
PHềNG GIO DC O TO HOI NHN
TRNG TIU HC BNG SN

SNG KIN KINH NGHIM :
MT S BIN PHP RẩN K NNG GIAO
TIP CHO HC SINH TIU HC
Ngi vit : Cao Nguyn Hng Giang
Ging dy : Khi lp 5
Nm hc : 2010 -2011

Bng sn, ngy thỏng nm 2011
Saựng kieỏn kinh nghieọm Cao Nguyeón Hửụng Giang
1
Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Trường Tiểu học Bồng Sơn
SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HOC.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I .Sự cần thiết và tính khả thi của đề tài :
Giáo dục kĩ năng sống cho HS đang là vấn đề quan tâm của Bộ Giáo dục – Đào tạo và
chính thức được đưa vào nhà trường . Để có kĩ năng sống, HS cần có kĩ năng tư duy bậc cao
như : Phân tích – So sánh – Tổng hợp – Phán đốn – Đưa ra kết luận . Nhà trường là nơi diễn
ra cuộc sống thực của HS, vì vậy “ kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của nhà
trường ”, từ đó hình thành tính cách và nhân cách của HS . Một trong các loại kĩ năng sống
cần giáo dục cho HS là tình cảm đạo đức; cách ứng xử, giao tiếp với ơng bà – cha mẹ – anh chị
em, với khách, với thầy cơ – bạn bè, … . Nhiều HS rất thiếu kĩ năng xử lí tình hống của cuộc
sống thực; khơng biết giao tiếp theo những quy tắc tối thiểu nhất trong gia đình, nhà trường
cũng như ngồi xã hội; thiêu tự tin khi giao tiếp, thiếu bản lĩnh, thiếu sáng tạo; học tập thụ
động, khơng tự tin .
Năm học 2010 – 2011, trường tơi tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao ý thức trách nhiệm
của người HS; chú trọng giáo dục đạo đức cho HS ; định hướng dần cho HS về lí tưởng và kĩ

động trong học tập và trong sinh hoạt chung; kĩ năng giao tiếp còn hạn chế, chưa biết cách
diễn đạt, trình bày ý kiến cá nhân .

2 .Thời gian tiến hành :
- Thực tế lớp đang phụ trách năm học 2010 – 2011. Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy
PHẦN II :KẾT QUẢ
I .Thực trạng hiện tại :
1. Đối với giáo viên;gia đình và xã hội:
1.1. Đối với giáo viên:
1.2. Đối với gia đình và xã hội:
Cá biệt vẫn còn có HS do ảnh hưởng của mơi trường xã hội, khu dân cư nên hành vi ứng
xử, giao tiếp chưa đúng mực .
Một vài em được sự nng chiều của gia đình, được gia đình phục vụ, đáp ứng mọi u
cầu, chỉ biết học nên việc giao tiếp
2.Đối với học sinh:
Thực tế trong năm học này, lớp 5B do tơi phụ trách có một số em trong giao tiếp với bạn
bè còn thiếu hồ nhã; các hành vi ứng xử đơi lúc chưa thật sự văn minh, lịch sự . Nhiều em còn
rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin; còn thụ động trong học tập và sinh hoạt chung . Một số em chưa
biết cách diễn đạt, trình bày ,ứng xử có phần còn mang tính “ tuỳ tiện ” .
II . Nội dung và giải pháp thực hiện :
Để việc rèn kĩ năng giao tiếp cho HS lớp tơi phụ trách nói riêng và HS Tiểu học nói
chung đạt hiệu quả, tơi đã mạnh dạn thực hiện một số nội dung giải pháp cụ thể như sau :
1.Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường ( Thầy cơ, bạn bè,… ) :
1.1. Trong các mơn học chính khố :
1.1.1 Đối với giáo viên:
- Quan hệ thầy – trò trong nhà trường khơng phải là quan hệ Bề trên – Kẻ dưới mà là thực
hiện một sự Phân cơng – Hợp tác . Quan hệ Bạn bè là quan hệ bình đẳng . vì vậy trong trường
phải xưng hơ Thầy ( Cơ ) – Em, chứ khơng phải là Thầy ( Cơ ) – Con( Thầy ( Cơ ) – Cháu ) ;
Bạn – Tơi , Bạn – Mình, Tớ …
- Trong từng mơn học, tiết học, GV phải là người “ làm mẫu ” từ cách nói năng, thái độ, đi

luyện giao tiếp để phát triển kĩ năng sống nếu GV là người biết “ Thiết kế ” và HS là người
biết “ Thi cơng ” .
1.1.2. Đối với học sinh
♣♣Ví dụ minh hoạ :
* Dạy bài tập đọc “ Người gác rừng tí hon ” ( Tiếng việt 5 – tuần 13 ) GV có thể giáo dục
kĩ năng sống cho HS qua các hoạt động :
a .Luyện đọc :
+Cho HS được đọc cá nhân tức là các HS trong lớp sẽ được nhận xét, giúp đỡ bạn
hoặc học tập cách đọc của bạn mình .
+Cho HS đọc cặp đơi cùng bàn tức là đã giúp HS sữa chữa lẫn nhau, tự tin giao tiếp,
tương tác với nhau .
+Cho HS đọc thi đua tức là giúp HS nâng cao năng lực khẳng định mình, rút kinh
nghiêm cho bản thân, học tập điều hay từ bạn …
b .Tìm hiểu bài :
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài bằng hệ thống câu hỏi gợi ý phù hợp, HS sẽ được tự
mình nghiên cứu, được phát biểu suy nghĩ của bản thân, được lĩnh hội kiến thức bằng việc chủ
động phát huy tính tích cực của bản thân mình . Trong suốt q trình tìm hiểu bài, GV cần tơn
trọng ý kiến của HS, động viên, khuyến khích, hỗ trợ, bổ sung cho HS, tránh chê bai hoặc nói
“ sai ” mà phải là “ ai bổ sung cho bạn, ý kiến khác,… ” .
- Cho HS trao đổi, thảo luận nhóm :
+ Kể những việc làm cho thấy bạn nhỏ là người :
• Thơng minh
• Dũng cảm
Từng thành viên sẽ được nêu ý kiến cá nhân mình, được giao tiếp trao đổi cùng bạn để
đi đến thống nhất chung .
- Cho HS trao đổi thảo luận với bạn trong lớp ( nhóm 4 ) :
+ Vì sao bạn nhỏ trong bài tự nguyện tham gia bắt bọn trộm gỗ ?
Sáng kiến kinh nghiệm Cao Nguyễn Hương Giang
4
Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Trường Tiểu học Bồng Sơn

để HS tập dần sự mạnh dạn, tự tin trước tập thể .
+ GV cần tổ chức cho HS một số hoạt động ngoại khố như : Thăm Mẹ Việt Nam Anh
hùng; viếng Nghĩa trang liệt sĩ; trồng và chăm sóc cây, hoa; lao động cơng ích ( làm vệ sinh
…) . Qua đó, cho HS phát biểu suy nghĩ của mình về việc đã làm, viết bài nói về cảm nhận của
em .
Sáng kiến kinh nghiệm Cao Nguyễn Hương Giang
5
Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Trường Tiểu học Bồng Sơn
Thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp, GV cần định hướng, khơi gợi, giúp đỡ, khích
lệ tinh thần cho HS; uốn nắn dần cho HS cách diễn đạt cá nhân, học tập điều hay từ bạn, rút
kinh nghiệm cho bản thân mình .
1.2.2. Đối với học sinh:
2 . Giao tiếp, ứng xử trong gia đình ( Ơng bà, cha mẹ, anh chị em, khách, … ) :
2.1. Đối với giáo viên và người lớn tuổi trong gia đình:
- HS ít nhiều chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự giao tiếp trong gia đình, chịu ảnh hưởng của
truyền thống và văn hố của gia đình . Hiện nay, khơng ít HS được sự cưng chiều thái q của
ơng bà, cha mẹ đã trở nên “ ngang ngược ” . Vì thế, GV cần phối hợp với phụ huynh, gia đình
HS để tìm hiểu về hồn cảnh sống, nắm bắt kịp thời đặc điểm tâm sinh lí của HS để giúp HS
hiểu được : Giao tiếp trong gia đình là “ Trên kính - dưới nhường ” , HS cần :
+ Lễ phép, kính trọng ơng bà, cha mẹ .
+ Vâng lời, giúp đỡ bố mẹ ; nhường nhịn em nhỏ .
+ Biết tối thiểu những tình huống trong ứng xử với mọi người trong gia đình, biết nói “
cảm ơn ”, “ xin lỗi ”, “ vâng, ạ, dạ, thưa ” … với cả những người thân thiết trong gia đình, biết
dùng từ ngữ phù hợp, đúng mực, phù hợp với hồn cảnh đồng thời phải biết lắng nghe, tơn
trọng ý kiến mọi người ngay cả khi bất đồng quan điểm, cả khi việc khơng theo ý mình .
2.2. Đối với học sinh:
♣♣Ví dụ minh hoạ :
* Khi em có điều cần bày tỏ, em có thể viết vào giấy, đặt vào một nơi trung tâm của gia
đình ( nhà bếp, tủ lạnh, cầu thang, ti vi, … ), em sẽ thấy hiệu quả của việc làm hơn là việc nói
nhiều, nằng nặc đòi, dỗi, …

+ Xỏc nh ni dung giao tip .
+ Xỏc nh kh nng ca em .
+ Xỏc nh ng cnh .
+ Xỏc nh phng tin biu t .
+ Cú th xut mt s ý kin giỳp ngũi khỏc thc hin yờu cu ca mỡnh .
3.2. i vi hc sinh:
Vớ d minh ho : Li ngh yờu cu mun c giỳp
- GV a tỡnh hung c th : Nh mt ngi cựng trang la úng giỳp ca s khi
ngi trờn xe buýt
- HS cú th nờu lờn mt s ý kin cỏ nhõn :
+ Bn cú th úng giỳp t ca s c khụng ? ( * )
+ Phin bn úng h t cỏi ca s !
+ úng ca s li i !
+ Bn hóy úng cỏi ca s li nhộ !
Saựng kieỏn kinh nghieọm Cao Nguyeón Hửụng Giang
7
Một số biện pháp rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học Trường Tiểu học Bồng Sơn
Từ đó HS sẽ thấy được tác dụng, hiệu quả của việc dùng lời nói lịch sự, tế nhị
Qua đó, GV định hướng để HS dùng ngơn ngữ giao tiếp cho phù hợp .
Tóm lại : Thơng qua giao tiếp, HS tự chấn chỉnh hành vi của mình cho phù hợp, văn
minh, lịch sự hơn ; mạnh dạn, tự tin, hồ đồng trong mọi trường hợp . HS biết nói nhiều lời
hay – làm nhiều việc tốt, có thể là từ những việc nhỏ nhất, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
cá nhân HS .
PHẦN III:KẾT LUẬN
I. Kết quả thực hiện :
- Qua gần một năm học áp dụng một số biện pháp trên, bản thân tơi nhận thấy HS có
chiều hướng tiến bộ tích cực, ý thức tự giác của các em được nâng cao dần; các em tham gia
các hoạt động, phong trào nhiệt tình, mạnh dạn, tự tin, sơi nổi . Nhiều em khá tự tin trong giao
tiếp . Cụ thể :
+ Trong học tập các em tham gia xây dựng bài sơi nổi, biết bày tỏ quan điểm của mình,

+ Tham gia chương trình Phát thanh măng non của trường .
+ Hưởng ứng và tham gia đầy đủ các hoạt động, phong trào do Đồn – Đội cấp trên tổ
chức ( Viết thư UPU, Nét bút tri ân, Viết bài 70 năm thành lập Đồn,… )
+Tham gia các hội thi Olimpic Tốn ( 4 HS ) , Violimpíc Anh văn ( 1 HS ) ( Tuy nhiên
chưa đạt kết quả cao vì kiến thức còn hạn chế ) và đăng kí tham gia Tin học trẻ khơng chun (
2 HS ) .
+ Biết chào hỏi lễ phép khi gặp thầy cơ, người lớn ; biết dùng từ ngữ phù hợp khi giao
tiếp ; biết vâng, dạ, ạ, thưa, cảm ơn, xin lỗi khi cần thiết .
+ Trong giao tiếp với bạn bè đã hồ nhã hơn rất nhiều, khơng còn xưng hơ mày – tao mà
biết dùng từ bạn – mình lịch sự, gần gũi ; khơng ganh đua, ganh ghét nhau mà thi đua, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ . Trong thảo luận, trao đổi vẫn sơi nổi, tích cực nhưng khơng tranh phần
hơn, khơng cãi vã mà biết tơn trọng, lắng nghe .
+ Có ý thức tự giác, tự quản trong học tập, sinh hoạt 15 ph đầu giờ, vui chơi chung, …
+ Tham gia lao động vệ sinh trường lớp sạch đẹp; trồng, giữ gìn và chăm sóc cây xanh;
lao động cơng ích ; …
II . Lợi ích và khả năng vận dụng :
- Giáo dục kĩ năng sống cho HS nói chung và giáo dục kĩ năng giao tiếp cho HS nói riêng
nên bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính
cách và nhân cách .
- Qua áp dụng một số biện pháp trên vào thực tế lớp mình phụ trách năm 2010 – 2011, tơi
nhận thấy đề tài này là có tính khả thi, có khả năng vận dụng vào thực tế và mang tính cần thiết
để hình thành nhân cách và phát triển kĩ năng sống cho HS từ khi các em còn là HS ở bậc tiểu
học để định hướng nhân cách cho các em sau này .
III. Đề xuất – kiến nghị :
Việc rèn kĩ năng giao tiếp cho HS và phát triển kĩ năng sống cho HS lớp 5 nói riêng và
HS bậc tiểu học nói chung là một q trình lâu dài, chắt lọc qua từng hành vi giao tiếp ; khơng
phải qua một việc làm, một mơn học mà bao trùm tồn bộ các hoạt động của HS . Đòi hỏi
ngưòi GV phải là tấm gương sáng cho HS noi theo, tìm hiểu nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí của
HS . GV phải là người có lòng tự tin, trí sáng tạo, vốn sống, sự tích hợp trong các mơn học và
hoạt động giáo dục, năng lực chun mơn ; khơng thể ngày một – ngày hai làm được mà phải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status