MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHỮ CHO HỌC SINH LỚP 1B TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THIỆN - Pdf 40

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN
*************************************************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHỮ
CHO HỌC SINH LỚP 1B TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THIỆN

Người thực hiện: Lại Thị Thu
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thiện
SKKN thuộc môn: Tiếng Việt


THANH HÓA, NĂM 2015
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học
đọc, học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới rộng lớn mênh mông sẽ mở ra
trước mắt các em học sinh lớp 1.
Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 đã được xác định là rèn bốn
kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết trong đó kỹ năng viết chữ là một kỹ năng tiên quyết
và quan trọng. Biết viết chữ, con người có thêm một phương tiện vật chất có tác
dụng phát huy hiệu quả các chức năng ngôn ngữ. Lời nói được chuyển thành
văn bản viết có khả năng truyền đạt và bảo lưu mọi tư tưởng của loài người qua
không gian và thời gian, trong mọi hoàn cảnh và mục đích giao tiếp, với mọi đối
tượng sử dụng. Không có chữ viết, không biết chữ và không thể hiện chữ viết
chuẩn, con người tự hạn chế hoạt động giao tiếp hoặc làm cho hoạt động giao
tiếp bị hạn chế, năng lực tư duy kém phát triển.
Học viết chữ chính là công việc đầu tiên khi các em cắp sách đến trường.
Vì vậy dạy chữ chính là dạy người. Chữ viết là một hình thức giao tiếp của con

việc, lý lịch cá nhân được Thủ trưởng, Giám đốc xem chữ viết để biết, đánh giá
tác phong, tư cách của người mà tuyển nhân viên.
Một tấm bằng khen, Huân chương, Huy chương...được viết bằng chữ đẹp
cũng tăng thêm giá trị của việc khen thưởng. Thời đại nào, thể chế nào, bây giờ
hay ngàn năm sau cũng vậy thôi!
Học trò đi học xưa hay học sinh ngày nay cũng vậy, ở trường các thầy cô
dạy các em viết chữ nắn nót từng nét chữ từ khi cầm viên phấn, đến bút chì rồi
bút mực. Khi con đi học về, cha mẹ đầu tiên giở vở của con xem viết chữ có
đúng có đẹp không và được nhận xét như thế nào.
Chữ viết muốn đẹp thì cần phải dạy tốt, học tốt và được rèn từ lớp 1đến
lớp 3. Thầy cô viết chữ đẹp, học sinh noi theo viết chữ theo mẫu. Học viết chữ
đúng mẫu, đúng chữ, đúng tâm hồn và dáng đứng của chữ quốc ngữ nước ta,
đúng với chữ của dân tộc Việt Nam đã có trên một thế kỷ rưỡi trông vừa đẹp,
vừa trang nhã lại vừa duyên dáng. Yêu chữ là yêu người.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:

Thực tế hiện nay chữ viết của nhiều em học sinh Tiểu học chưa được mềm
mại đẹp mắt, chưa đúng mẫu, sự liên kết giữa các nét chữ hoặc liên kết giữa các
chữ cái chưa chuẩn, tốc độ viết còn chậm, học sinh sử dụng nhiều loại bút, nhiều
màu mực để viết bài nên còn hạn chế trong việc giữ gìn: “Vở sạch - Chữ đẹp”.
Đây là một mảng quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng học của học sinh
và được các nhà trường quan tâm. Nâng cao chất lượng giờ dạy tập viết để học
sinh viết đúng, viết nhanh, viết đẹp thì phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp ” mới có
chất lượng và hiệu quả.


Học sinh lớp 1 ngày đầu tiên đi học còn rất nhiều bỡ ngỡ. Việc làm quen
với chữ viết đối với các em thật khó khăn, bởi đôi bàn tay còn yếu ớt vụng về,
lóng ngóng.
Là giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: Ở lớp 1 có

nét chữ, con chữ còn viết nghiêng ngả tuỳ tiện. Một số học sinh còn chưa biết
cách trình bày.


* Khảo sát chất lượng chữ viết đầu năm học 2014- 2015 của lớp 1b (sĩ số
25) trường Tiểu học Nga Thiện do tôi phụ trách, có kết quả như sau:
Kết quả
Chữ viết đúng, đẹp
Chữ viết đúng và khá đẹp
Chữ viết đạt yêu cầu
Chữ viết còn sai, xấu

Đầu năm học 2014- 2015
Số lượng
Tỷ lệ %
3
12%
7
28%
9
36%
6
24%

Từ thực tế này cho thấy, việc rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh là hết sức
cần thiết. Chính vì vậy tôi quyết tâm tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để
rèn kỹ năng viết chữ cho học sinh đạt hiệu quả.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Giải pháp1. Bồi dưỡng cho học sinh óc thẫm mỹ, lòng ham mê, thích thú

ngay những buổi học đầu tiên của năm học tôi đã trao đổi rất kĩ tầm quan trọng
của việc rèn chữ cho học sinh và phổ biến cách dạy, luyện viết chữ cho các cháu
ở nhà sao cho thống nhất với cách của giáo viên dạy ở lớp.
Kinh nghiệm cho thấy, sự phối kết hợp giữa phụ huynh với cô giáo trong
việc rèn chữ cho học sinh là hết sức quan trọng. Nếu phụ huynh kết hợp tốt cùng
giáo viên chủ nhiệm thì sẽ giúp rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết.
Để rèn cho học sinh viết đúng, đẹp thì các đồ dùng học tập như bảng con,
bút và vở viết của học sinh cũng rất quan trọng. Ngay từ đầu năm học tôi đã
thống nhất với phụ huynh mua loại bảng con kích thước 20 x 30 cm được làm
bằng gỗ ép có dùng kẻ li, phấn mềm, bút chì, bút mực dễ viết (dùng bút nét hoa).
Vở tập viết cùng một loại (vở 5 li) khi viết bút chì, vở 4 li khi viết bút mực.
Những đồ dùng để chuẩn bị cho một năm bắt đầu là rất cần thiết và không thể
thiếu được. Nó là hành trang để các em bước vào năm học đạt hiệu quả cao.
Giải pháp3: Rèn tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở đúng quy định cho học sinh.
* Đối với học sinh lớp 1 việc rèn tư thế ngồi viết là rất quan trọng. Tôi cho
học sinh quan sát tranh vẽ học sinh ngồi học đúng tư thế và hỏi học sinh: Bạn
ngồi học thế nào? Giáo viên ngồi làm mẫu sau đó cho học sinh tập ngồi tư thế
như vậy. Giáo viên phân tích để các em biết được tư thế ngồi học đúng. Cụ thể:
- Tư thế ngồi phải thoải mái. Hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định mới
điều khiển cây bút theo sự chỉ huy của não được. Ngồi quá cao đầu phải cúi gần
xuống, ngồi thấp quá đầu phải nhìn với lên. Khoảng cách từ mắt tới vở từ 25cm
- 30cm là vừa, không được nhìn quá gần vở dễ gây cận thị.
- Cột sống lưng ở tư thế đứng thẳng vuông góc với mặt ghế ngồi. Không
ngồi vặn vẹo lâu dần thành tật, dẫn đến bệnh cong vẹo cột sống.
- Hai chân thoải mái, không để chân co, chân duỗi khiến cột sống lệch vẹo
và chữ viết cũng xiên lệch theo.
- Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi lệch, đồng thời


làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái.

cơ bản thành thạo trước:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

Nét

Tên nét
Nét ngang
Nét sổ thẳng
Nét xiên trái
Nét xiên phải
Nét móc xuôi
Nét móc ngược
Nét móc hai đầu

STT

Nét

Tên nét

8
9

học sinh viết các nét móc ngược, nét móc 2 đầu thật đúng, thật ngay ngắn trước
khi ghép các nét tạo thành chữ. Khi ghép chữ tôi luôn chú ý minh hoạ rõ nét
điểm đặt bút, điểm dừng bút của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.
Từ các nét cơ bản ở nhóm chữ thứ nhất được viết đúng kĩ thuật học sinh sẽ
có cơ sở để viết chữ ở nhóm thứ hai đúng hơn.
Nhóm 2: Gồm các chữ: l, b, h, k, y, g. (nhóm chữ cái có nét khuyết)
Ở nhóm chữ này học sinh hay viết sai điểm giao nhau của các nét và chữ
viết còn cong vẹo.
Để học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, tôi luôn cho học
sinh xác định rõ ràng điểm giao nhau của nét khuyết bằng một dấu chấm nhỏ và
rèn học sinh thói quen luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua điểm chấm rồi mới đưa
bút lên tiếp thì mới viết đúng.
Đối với học sinh lớp 1 để viết được nhóm chữ này thẳng, ngay ngắn thì cần
rèn cho học sinh biết viết nét sổ thật đúng, thật thẳng ở ngay các bài nét chữ cơ
bản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuyết.
Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ, c, x, e, ê a, ă, â, đ, d, q. (nhóm chữ có nét
cong).
Sau khi học sinh đã viết thành thạo các nét sổ dọc, ngang, nét khuyết, tôi
chuyển sang dạy học sinh viết nét cong trái, cong phải và viết nét cong tròn.
Việc này có cơ hội giúp học sinh viết được các chữ o, ô, ơ, c, x, e, ê, a, ă, â, đ,
d, q một cách nhẹ nhàng.
Loại chữ này nhiều người cho rằng quá đơn giản nhưng thực tế dạy cho
học sinh tôi thấy khó nhất ở chữ o và dễ sai nhất cũng là chữ o, vì học sinh viết
chiều ngang quá rộng hay quá hẹp, nét chữ không đều đầu to đầu bé. Tôi cảm
thấy khi dạy học sinh viết chữ o cũng rất khó nói cho học sinh hiểu và viết đúng.
Để cho học sinh dễ hiểu và nắm được cách viết chữ o tôi kẻ một ô vuông lớn
trên bảng chia cạnh trên và cạnh dưới của ô vuông thành 4 phần bằng nhau, kẻ


một đường dọc để thành hình chữ nhật, đánh dấu ở 4 điểm giữa các cạnh hình

+ Chữ s : Đặt bút giống chữ r viết nét xiên, tạo nét thắt trên đường kẻ 1, viết
nét cong trái dừng bút phía trong cao 1/3 đơn vị chữ.
- Nhóm chữ cao 1 đơn vị: Gồm các chữ còn lại.
Sau khi chia các nhóm chữ, xác định trọng tâm cần dạy kĩ thuật ở mỗi
nhóm, tôi đặt ra một kế hoạch rèn chữ hàng tuần, hàng tháng một cách cụ thể.


Mỗi tuần tôi rèn một nhóm chữ nhất định, rèn loại chữ này viết đúng kĩ thuật
mới chuyển sang loại chữ khác, rồi tiến tới rèn viết đẹp nên học sinh rất say mê,
phấn khởi, không căng thẳng lo lắng khi tập viết.
Sau mỗi bài viết giáo viên chấm chữa và nhận xét nét nào được, nét nào
chưa được. Tìm nguyên nhân vì sao hỏng: Tại tư thế cầm bút, ngồi viết không
đúng quy định; tay đặt bút không có điểm tựa; vì chưa chuyển dịch bút đúng tầm
tay đưa bút; do vướng vấp cạnh bàn, mặt giấy không nhẵn, mực xuống không
đều,... tóm lại có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chữ xấu trong khi viết.
Khi phát hiện ra nguyên nhân chỗ viết hỏng, cần giúp trẻ rút kinh nghiệm,
tránh vấp phải sai sót tương tự ở lần sau.
Giải pháp 5: Hướng dẫn kĩ thuật viết liền mạch, kết hợp lia bút, rê bút và
đánh dấu thanh đúng vị trí.
Sau khi rèn dứt điểm các chữ cái tôi hướng dẫn học sinh viết tiếng và từ.
Để giúp học sinh viết nhanh, nâng cao trình độ viết, tốc độ viết, tôi hướng dẫn
các em kĩ thuật viết liền mạch: Viết liền mạch là thao tác đưa ngòi bút liên tục từ
điểm kết thúc của nét viết đứng trước tới điểm bắt đầu của nét đứng sau. Thông
thường viết 1 tiếng thì nét bút đưa liền mạch từ điểm đầu của tiếng đến điểm kết
của tiếng, sau đó mới dừng lại ghi dấu chữ và dấu thanh.
Ví dụ: Khi viết tiếng hồ, ta viết âm h trước và nối liền với âm o rồi viết tiếp
mũ (^) trên o và cuối cùng viết thanh huyền ở trên ô thành tiếng hồ.
Kỹ thuật lia bút: là kỹ thuật viết nối các chữ cái với nhau. Nét bút được thể
hiện liên tục nhưng dụng cụ viết không chạm vào mặt phẳng viết (giấy hay
bảng).

đánh ở trên hay ở dưới (thanh nặng) âm chính của vần; Ví dụ: khoá, hoàn, huệ,...
Hay là cho các em thêm một phụ âm cuối vần như: ( n, m, nh, ng, c, t ) tạo
thành tiếng mới mà đọc được thì dấu thanh được ghi vào chữ ghi nguyên âm sau
cùng của âm tiết. Ví dụ: khoẻ + n = khoẻn (đọc được) nên viết đúng là khoẻ.
Giải pháp 6: Giúp học sinh nắm chắc quy tắc chính tả.
Học sinh lớp 1 mới làm quen với chữ viết nên khi viết các em còn mắc lỗi
do không nắm chắc quy tắc chính tả. Nhiều em không phân biệt được lúc nào
ghi: g – gh; ng – ngh, hay c – k – q:
Ví dụ: Có một số em viết tiếng “ nghỉ” lại viết “ ngỉ ” ; “ quà ” viết thành
“coà ”; “ kẻ ” viết thành “ cẻ ”...
Để khắc phục những lỗi này tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai
nhanh - Ai đúng”:
im
Nội dung là làm các bài tập dạng:
c
Ví dụ:
Nối âm với vần để được một tiếng viết đúng:

am
k

Hoặc cho học sinh làm các bài tập dạng điền vào chỗ chấm:
Ví dụ: ng hay ngh ?

á
éo


Bãi ... ô
... e giảng

Tiểu học nếu chữ viết cẩu thả sẽ dẫn đến tác hại rất lớn, trẻ sẽ bắt trước làm theo
cô. Trong suy nghĩ của trẻ nhất là học sinh lớp 1 cô giáo là người c húng tin
tưởng tuyệt đối, tất cả mọi việc cô giáo làm đều là đúng, với trẻ cô giáo là đúng,
là đẹp nhất. Do vậy tôi chú ý tự luyện chữ cho mình, cũng như các thầy cô giáo
khác trong trường, tôi có một quyển vở luyện chữ để tập luyện thường xuyên và
tham dự thi viết chữ đẹp hàng tháng cùng với học sinh và thực hiện luyện chữ
ngay trên các kế hoạch dạy học của mình.


Giáo viên viết bảng cần đúng, đẹp và mẫu mực để học sinh noi theo

Muốn học sinh viết đúng để dẫn đến viết đẹp tôi đã kiên trì uốn nắn

Khi đánh giá bài viết học sinh tôi cân nhắc từng câu, nắn nót từng chữ và
chú ý đến việc chữa lỗi, ghi lời nhận xét đúng và đẹp. Với những lỗi sai sót của
học sinh, giáo viên không được gạch chéo vào bài của học sinh mà phải sửa lỗi


cụ thể, lời phê rõ ràng mang tính động viên khích lệ, làm như thế không những
giữ vở học sinh sạch đẹp mà còn thể hiện sự tôn trọng học sinh..

Lời nhận xét, đánh giá của giáo viên đều phải chuẩn xác, có tình và khích lệ học sinh.

Tôi cố gắng mẫu mực khi viết trên bảng, coi việc trình bày trên bảng là
trang viết mẫu mực cho học sinh noi theo. Do vậy chữ viết cần đúng, rõ, đẹp và
ngay ngắn. Tên mỗi phân môn, mỗi đề mục cần gạch chân. Khi giảng bài tôi chú
ý phát âm thật chuẩn, không nói tiếng địa phương.
Giải pháp 8: Tổ chức thường xuyên phong trào thi đua thực hiện “Vở sạchChữ đẹp”.
Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành
Giáo dục Đào tạo quan tâm lo lắng. Người xưa có đã nói: “Nét Chữ- nết Người”

Chữ viết
đúng, đẹp
SL
3
7
10
12

%
12%
28%
40%
48%

Chữ viết
đúng, tương
đối đẹp
SL
%
7
28%
11
44%
11
44%
11
44%

Chữ viết đạt
yêu cầu

đẹp” của lớp được ban thi đua đánh giá cao. Vở viết của học sinh sạch đẹp, chữ
viết đúng mẫu đều và đẹp, tốc độ viết đảm bảo quy định. Bản thân giáo viên khi
dạy cũng hứng thú, say sưa nâng cao chất lượng giờ dạy tốt hơn.
Trong các lần thi “Viết chữ đẹp” và “Vở sạch- Chữ đẹp” cấp trường, lớp
1b luôn đạt giải nhất.


C. KẾT LUẬN vµ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN

Có được kết quả như phần kiểm nghiệm trên là nhờ tôi đã kiên trì áp
dụng và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên. Các em phải tích cực, tự
giác luyện tập và rút kinh nghiệm qua thực hành luyện viết dưới sự hướng dẫn
của thầy cô. Giáo viên phải là người mẫu mực, viết chữ đúng và đẹp , không
ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cùng với sự kiên trì,
lòng nhiệt tình và đặc biệt là phải quan tâm đến từng học sinh, nắm bắt khả năng
của các em để có biện pháp rèn luyện bồi dưỡng kịp thời. Để dạy học sinh viết
chữ đúng và đẹp tôi không dừng ở giờ tập viết mà phải thực hiện ở tất cả các
môn học, các tiết học. Duy trì thường xuyên ý thức viết chữ đúng, đẹp và phong
trào “Vở sạch - Chữ đẹp”.
II. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Trong quá trình dạy và rèn chữ viết cho học sinh, tôi nhận thấy còn một
vài bất cập nhỏ sau đây:
- Nên điều chỉnh lại nội dung vở tập viết sao cho phù hợp với chương trình
mà bộ quy định. (Học kỳ II)
- Học sinh lớp 1 chưa ước lượng được khoảng cách giữa các chữ. Vậy nên
cần có dấu chấm điểm đặt bút như vở của học sinh lớp 2.
- Cần có quy định cụ thể về thời gian cho học sinh chuyển sang viết cỡ chữ
nhỏ để đảm bảo chất lượng chữ viết khi chuyển sang viết chính tả. Chỉ nên cho


MỤc lỤc


STT

NỘI DUNG

TRANG

A. ĐẶt vẤn ĐỀ

01

b. gi¶i quyÕt vÊn ®Ò

02

I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

02

II

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

02


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status