Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam (VPBank) - Pdf 14



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tàiGIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM (VPBANK) Sinh viªn thùc hiÖn : TrÇn ThÞ Quúnh Soa
Líp : Anh 15
Khãa : 42
Gi¸o viªn h-íng dÉn : PGS.TS. NguyÔn ThÞ Quy


Bảng 7: Tỷ trọng d- nợ cho vay DN N&V tại VPBank năm 2004-2006 70
Bảng 8: Tình hình nợ quá hạn cho vay DN N&V theo thời hạn cho vay
năm 2004 - 2006 tại VPBank 71
Bảng 9 - Tình hình biến động của nợ quá hạn theo thời hạn 72
Bảng 10 - Tốc độ tăng Nợ quá hạn cho vay DN N&V 73
Bảng 11 - Tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng 75
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đối với các NHTM thì nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của tín
dụng ngân hàng là chứa đựng rất nhiều rủi ro cho nên công tác thẩm định tín
dụng cần phải đƣợc chú trọng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, loại
hình DN N&V cũng càng trở nên phổ biến. Với những đặc trƣng về quy mô,
khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DN N&V đã đáp ứng đƣợc nhu cầu
đa dạng về sản phẩm cho thị trƣờng, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu
nhập, thúc đẩy lƣu thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ
hoá nền kinh tế. Do vậy sự phát triển của DN N&V đã và đang góp phần duy
trì tốc độ phát triển bền vững của nền kinh tế nƣớc ta trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy, hiện nay DN N&V đang là đối tƣợng đƣợc quan tâm của các tổ
chức chính trị, kinh tế, xã hội và ngân hàng cũng không nằm trong ngoại lệ
ấy.
Theo định hƣớng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng

N&V của Ngân hàng VPBank trong những năm gần đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật
biện chứng, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp diễn dịch và
quy nạp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, đặc biệt là phƣơng pháp thống kê.
5. Kết cấu nội dung của Khóa luận
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng VPBank.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

3
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng VPBank.
Do còn hạn chế trong nhận thức và trong kinh nghiệm thực tiễn, bài
viết của em chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng để giúp em hoàn
thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế ngoại
thƣơng - Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, đặc biệt là PGS.TS.Nguyễn Thị Quy
- đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
tƣởng rằng doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả khi hết thời hạn theo
thỏa thuận” [6].
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

5
2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các qui trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Việc phân loại tín dụng dựa trên các căn cứ sau:
2.1. Theo phƣơng thức cho vay:
 Cho vay trực tiếp từng lần
Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên,
không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng phải làm đơn
trình phƣơng án sử dụng vốn; ngân hàng phân tích, kí hợp đồng, xác định quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm
nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món
vay đƣợc tách biệt thành các hồ sơ (khế ƣớc nhận nợ) khác nhau.
Nghiệp vụ cho vay từng phần tƣơng đối đơn giản. Ngân hàng có thể
kiểm soát từng món vay tách biệt.
 Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức
tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có thể cấp trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Khách hàng cần trình bày phƣơng án sử dụng tiền, nộp chứng từ
chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay; ngân hàng kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mƣợn

thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các khiếm
khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay
lại, hoặc giữ lấy số tiền của thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ
có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lƣợng hoặc với giá đắt cho ngƣời vay
vốn.
2.2. Theo thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

7
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
với thời hạn dƣới 12 tháng. Đây là loại hình tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại, nhằm đáp ứng: nhu cầu
thanh khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng; tài trợ cho nhu cầu
vốn tăng thêm, cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đáp ứng nhu cầu dự trữ
thời vụ hoặc tăng chi phí sản xuất; tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay
thanh toán.
 Tín dụng trung và dài hạn
Là hình thức cấp tín dụng cho nhu cầu vốn thƣờng xuyên của doanh
nghiệp với thời hạn trên 12 tháng. Hình thức này đáp ứng nhu cầu mở mang
ngành nghề sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản
lƣu động không thay đổi, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tƣ xây dựng cơ bản…
của các doanh nghiệp. Những khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm đƣợc gọi
là tín dụng trung hạn, còn những khoản trên 5 năm đƣợc gọi là tín dụng dài
hạn.
2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng không có bảo đảm
Là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc sự bảo

Do đặc điểm cơ sở vật chất nghèo nàn, nguồn vốn tự có nhỏ bé nên tình
trạng thiếu vốn nảy sinh ở hầu hết các DN N&V, mà nhu cầu vốn để đầu tƣ,
sản xuất, kinh doanh thì rất lớn. Sự thiếu vốn đó đòi hỏi việc bổ sung kịp thời
và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng. Vốn vay ngân hàng đem lại cho các
doanh nghiệp các ƣu điểm sau: giúp các DN N&V phân tán rủi ro sang các
chủ nợ là ngân hàng; đồng thời khi sử dụng nợ, lãi vay đƣợc tính vào chi phí
hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên doang nghiệp sẽ đƣợc
lợi một phần từ thuế. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn bổ sung vốn lƣu động
cho các DN N&V do đặc điểm của các doanh nghiệp này có chu kỳ sản xuất
và vòng quay vốn nhanh.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

9
Mặc dù vốn đi vay mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp nhƣng mỗi
DN N&V cần xác định cho mình một cơ cấu vốn tối ƣu và cân bằng giữa lãi
suất và rủi ro, tối đa hóa đƣợc giá cả cổ phiếu của công ty. Bởi lẽ việc sử dụng
nợ quá hạn nhiều có thể gây mất khả năng thanh toán và phá sản. Điều quan
trọng là cán bộ tín dụng ngân hàng cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng
để từ đó nâng cao hiệu quả cho từng khoản tín dụng.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

10
3.2. Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
Sự ràng buộc của các nguyên tắc tín dụng đòi hỏi các DN N&V phải nỗ
lực trả gốc và lãi đúng hạn đồng thời với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
cam kết. Ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là ngƣời cho vay phải thƣờng

sức to lớn đối với nền kinh tế nói chung và các DN N&V nói riêng. Cần phải có
những biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng phát triển mạnh
mẽ hơn nữa nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
II. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Khái niệm và đặc điểm DN N&V
1.1.Khái niệm
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển DN N&V đang là vấn đề đƣợc Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên để có thể nhận diện đƣợc DN N&V một
cách có cơ sở khoa học, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về doanh nghiệp nói
chung trƣớc.
Theo điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2006 của nƣớc CH XHCN Việt Nam:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Ngƣời ta phân loại doanh nghiệp
theo nhiều cách khác nhau: Theo ngành kinh tế – kỹ thuật: doanh nghiệp công
nghiệp, nông - lâm - ngƣ nghiệp, thƣơng nghiệp, dịch vụ… Theo hình thức sở
hữu: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân… Theo cấp quản lý:
doanh nghiệp trung ƣơng, doanh nghiệp địa phƣơng. Theo quy mô, trình độ
sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa,
doanh nghiệp quy mô nhỏ (thƣờng gọi tắt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp nhỏ). Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất kinh doanh không
chính thức đăng ký thành lập doanh nghiệp, nó cũng thuộc loại doanh nghiệp
nhỏ và “siêu nhỏ”.
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhỏ và vừa” ở các nƣớc phƣơng Tây viết là
SME (Small and Medium Enterprise). Nếu hiểu theo nghĩa thông thƣờng thì
DN N&V là các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối nhỏ (không lớn lắm).
Tuy nhiên để nói rõ quy mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ nhƣ thế nào thì
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

13
 Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về
“trợ giúp phát triển DN N&V”. Theo đó DN N&V đƣợc xác định nhƣ sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời”. Tuỳ
từng trƣờng hợp cụ thể có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu thức
hoặc một trong hai. Theo cách phân loại này, ở Việt Nam hiện nay số DN
N&V chiếm khoảng 93% tổng số doanh nghiệp hiện có (theo kỷ yếu khoa
học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DN N&V, học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh).
Các loại hình DN N&V ở Việt Nam:
Theo nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001, các loại hình DN
N&V gồm:
 Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp:
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp liên doanh.
 Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà
nƣớc: doanh nghiệp Nhà nƣớc.
 Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp Tác Xã
 Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ - CP
ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các
DN N&V
 Thuận lợi:
Thứ nhất, DN N&V đƣợc tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với

ngại, chịu nhiều thiệt thòi hơn so với các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, DN N&V gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Các ngân
hàng thƣơng mại thƣờng từ chối các doanh nghiệp này với nhiều lý do nhƣ:
Thiếu ổn định, quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh chƣa cao, vốn tự có
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

15
thấp, và không có lịch sử hoạt động lâu dài…Để bù đắp các khoán vốn thiếu
hụt này, DN N&V thông thƣờng phải huy động vốn từ các nguồn khác nhƣ:
vốn góp, gia đình, bạn bè…
Thứ ba, DN N&V thƣờng gặp khó khăn về thông tin. Các DN N&V
thƣờng bị hạn chế về thông tin và kỹ năng quản lý. DN N&V thiếu sự hỗ trợ
về thông tin pháp lý từ các hiệp hội, cơ quan chức năng. Hơn nữa, DN N&V
ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tƣ vấn nhƣ: Tƣ vấn thị trƣờng, thiết kế
sản phẩm, quản lý chất lƣợng…
Thứ tƣ, DN N&V gặp khó khăn trong cạnh tranh với nƣớc ngoài. Đây
là một bất lợi lớn đối với DN N&V nhất là trong môi trƣờng kinh doanh toàn
cầu hiện nay. Trong nhiều trƣờng hợp, DN N&V thƣờng bị động với thị
trƣờng do phụ thuộc vào hƣớng phát triển của doanh nghiệp lớn và tồn tại nhƣ
một bộ phận của doanh nghiệp lớn.
1.3. Tình hình phát triển DN N&V ở Việt Nam
Trƣớc thời kỳ đổi mới 1986, khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc phần lớn
chỉ gồm các hộ gia đình làm các nghề nông, thủ công và dịch vụ bán lẻ với vị
trí, vai trò rất hạn chế cả về địa vị pháp lý lẫn trong hoạt động thực tiễn.
Trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây, vị trí vai
trò của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc, trong đó có các DN N&V đã có
những cải thiện đáng kể.
Về vị trí pháp lý của DN N&V đƣợc xác định rõ ràng và đƣợc khẳng

cập. Đội ngũ các chủ DN N&V chƣa đƣợc đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ
Doanh nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có
31% chủ doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở lên. Chủ các doanh nghiệp
này hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ thân quen.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những ngƣời có trình độ
học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít ngƣời đƣợc đào tạo về kiến
thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

17
Tuy còn nhiều khó khăn và hạn chế, song cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, nhóm các DN N&V sẽ ngày càng
phát huy đƣợc những tiềm năng sẵn có cho công cuộc xây dựng đất nƣớc.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

18
1.4. Vốn tín dụng trong DN N&V
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tạo lập từ nhiều nguồn khác
nhau. Với DN N&V, do vốn tự có nhỏ, không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh nên các doanh nghiệp có thể huy động qua các kênh nhƣ:
- Huy động từ họ hàng, bạn bè: Lãi suất thƣờng thấp, có thể bằng không
nhƣng lƣợng huy động lại ít, không thƣờng xuyên, liên tục.
- Huy động qua các tổ chức phi tài chính: Lãi suất cao (có thể 3-
6%/tháng); phải có tài sản cầm cố thế chấp, đảm bảo nhƣng cũng chỉ đƣợc
vay trên một tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Vay từ ngân hàng và tổ chức tín dụng: Là hình thức huy động vốn tối

là rất khó, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng nợ quá hạn, điều này càng làm
giảm lòng tin trong các ngân hàng.
- Về hệ thống ngân hàng và các chính sách chế độ: Để nhận đƣợc tín
dụng trung và dài hạn, khối lƣợng lớn doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM
nhà nƣớc có vốn tự có cao, bình quân trên 1000 tỷ, song thủ tục vay khá rƣờm
rà, nhiều loại giấy tờ, nhiều con dấu trong hồ sơ vay, gây phản ứng e ngại cho
các doanh nghiệp, thời gian thẩm định thì dài, dễ mất cơ hôi kinh doanh. Với
mong muốn có một cơ chế thoáng, các DN N&V tìm đến các NHTM cổ phần,
nhƣng các ngân hàng này có vốn tự có thấp (trung bình trên 200 tỷ), nhƣng
gặp vƣớng mắc là hạn mức tín dụng cho một khách hàng không đƣợc quá
15% vốn tự có (Theo điều 79 - Luật các tổ chức tín dụng) nên lƣợng tín dụng
các doanh nghiệp nhận đƣợc nhỏ. Bên cạnh đó là quy định về bảo đảm tiền
vay chƣa rõ ràng, nhất là với bất động sản, quy định về quyền sử dụng đất
chƣa nhất quán, gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp.
2. Vai trò của các DN N&V trong nền kinh tế thị trƣờng
Có thể nói các DN N&V ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
2.1. DN N&V góp phần thu hút lao động và tạo việc làm cho nền kinh tế
Các DN N&V hoạt động khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực và ngày càng
mở rộng về số lƣợng, do đó, các doanh nghiệp này đã giải quyết công ăn việc
làm cho gần 3 triệu lao động. Theo định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc đến
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

20
năm 2010, cả nƣớc sẽ có 500.000 DN N&V và tạo việc làm cho khoảng 20
triệu lao động.
Đặc biệt là, các DN N&V thu hút một lực lƣợng lớn lao động ở nông
thôn. Các DN N&V giúp các nhà hoạch định chính sách giải quyết đƣợc một
vấn đề bức xúc của quá trình đô thị hoá là sự di dân từ nông thôn lên thành

sự ổn định. Vì thế, DN N&V đƣợc ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

2.5. DN N&V là kênh tập trung vốn của xã hội cho việc sản xuất kinh doanh
Đối với mỗi chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng, vốn chính là điều kiện
cần thiết không thể thiếu. Nhờ đó, các doanh nghiệp mới có thể thực hiện
chiến lƣợc kinh doanh của mình. Vốn đối với các DN N&V thông thƣờng bao
gồm hai loại vốn: vốn tự có và vốn đi vay. Từng loại hình DN N&V khác
nhau tồn tại những dạng vốn tự có khác nhau. Các DN N&V có thể đi vay từ
nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, vay các định chế tài chính khác, vay
bạn bè, ngƣời thân…Trong đó vốn vay ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng.
Thông qua quá trình tích tụ và tập trung vốn, các DN N&V đã góp
phần huy động đƣợc những đồng vốn nhàn rỗi trong dân cƣ phục vụ cho
những mục tiêu lợi nhuận. Nhƣ vậy là các DN N&V đã trở thành một trong
những kênh tập trung vốn hiệu quả. Nó góp phần chuyển dịch từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn, làm cho mỗi đồng vốn bỏ ra có thể sinh lãi.
2.6. Với ngành ngân hàng, DN N&V còn là một thị trƣờng tín dụng đầy
triển vọng
Để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, các DN N&V bên cạnh
vốn tự có còn cần đến một lƣợng rất lớn vốn đi vay. Nhu cầu vay vốn này
ngày càng tăng khi kinh doanh càng mở rộng. Chính vì vậy mà DN N&V trở
thành một đối tƣợng khách hàng đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thƣơng
mại trong sự cạnh tranh với các chủ thể khác trên thị trƣờng.
Do đó, điều quan trọng là phải có những chính sách thích hợp nhằm
phát huy vai trò tích cực của DN N&V để nó trở thành động lực phát triển
trong thời đại mới.
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Trần Thị Quỳnh Soa Lớp : A15 - K42D - KTNT

Trích đoạn SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status