Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc - Pdf 14

Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ là thước đo phản ánh trình độ tổ chức quản lý mà nó còn quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn được những bước đi thích
hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới việc tiếp cận thị
trường.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển mạnh mẽ
của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp; bên cạnh
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị
thế trên thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn tồn tại không ít những
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, có
nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Vậy nguyên nhân vì đâu mà các doanh
nghiệp đó lại làm ăn thua lỗ như vậy? Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra
tình trạng trên cũng là do các doanh nghiệp tổ chức công tác tiêu thụ, công tác bán
hàng không tốt, không hiệu quả,...Vì vậy với mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi
nhuận thì việc xem xét các phương thức bán hàng, xác định kết quả bán hàng có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng và được đặt ra hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
nhất là đối với doanh nghiệp thương mại. Nghiên cứu vấn đề này giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp nắm được tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán xu hướng phát
triển trong tương lai. Qua đó, doanh nghiệp xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình đối với người lao động, với Nhà nước, giải quyết tốt các mối quan hệ với các
chủ thể kinh tế khác,...
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung
và Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc nói riêng; cùng với sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của thầy giỏo Nguyễn Công Phương và các cán bộ kế toán trong
Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin Học
Nguyễn Ngọc". Nội dung luận văn được trình bày thành 3 phần:

dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, nếu theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Doanh thu được xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu bao gồm trước,
trong và sau thời điểm thu tiền và để doanh thu bán hàng được ghi nhận thì phải
thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng .
3
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp
cụ thể bao gồm:
+Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận.
+Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
+Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử
lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu tiền thì phải
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Doanh thu bán hàng thuần (DTT) : Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán

nhau. Sau đây là một số phương thức bán hàng chủ yếu:
Bán buôn:
+ Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
do đó giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá
thường được bán theo lô hàng hoặc bán theo số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ
thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Hình thức thanh toán
thực hiện ở đây chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng hoặc các
hình thức thanh toán khác.
+ Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
Bán buôn qua kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán lẻ:
+ Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế, hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất nội bộ. Bán hàng theo
phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ
thường bán đơn chiếc, hoặc số lượng nhỏ, giá bán ổn định.
+ Có bốn hình thức bán lẻ như sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung.
5
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Hình thức bán lẻ tự phục vụ.
Hình thức bán hàng trả góp.
3 Kế toán bán hàng
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1 Nguyễn Tắc ghi nhận doanh thu
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Việc
hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài quy luật đó, nghĩa là việc hạch toán

phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, nếu
trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi đồng thời thoã mản tất cẩ năm (5 ) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
a) Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bao gồm:
- Hợp đồng mua bán
- Hoa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng...)
- Tờ khai thuế GTGT( mẫu 01/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác
Ngoài ra nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì còn gồm các chứng từ như:
- Vận đơn đường biển, đường không
- Giấy kiểm định chất lượng
- Tờ khai hải quan
- Giấy chứng nhận bảo hiểm...
b) Tài khoản kế toán sử dụng:
7

nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư
• TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuất vật chất như: công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp
8
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
• Tk 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các nghành kinh
doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch
vụ khoa học kỷ thuật
•TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản thu
từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước
 TK 512 :
- TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty.... hạch toán toàn nghành.
- Tk 512 bao gồm 3 TK cấp II:
 TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
 TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm
 TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511
 TK 3331 thuế GTGT chi tiết 33311- thuế GTGT đầu ra
- TK này áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Kết cấu :
Bên nợ:
 Số thuế GTGT đầu vào đẫ khấu trừ
 Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
 Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
 Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà Nước
Bên có:

- Kết cấu TK này như sau:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211- chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại( tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá.
+ TK 5212- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại
tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
+ TK 5213- Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên số lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
2.1.3. Kế toán hàng bán bị trả lại.
10
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Hàng bán bị trả lại là do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả
lại.
- Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng trừ
vào nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
2.1.4. Kế toán giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532- Giảm

(8)
(4)
(5)
(6)
(7)
(9)
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
Sơ đồ luân chuyển doanh thu:
12
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
(1) Doanh thu bán hàng
(2) Thanh toán hoa hồng cho đại lý
(3) Lãi trả góp
(4) Dùng sản phẩm trả lương biếu tặng.
(5) Bán nội bộ
(6) Sử dụng hàng nội bộ (giá bán bằng giá vốn)
(7) Trị giá hàng bán bị trả lại
(8) Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại
(9) Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(10) Thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp
2.1.6. Xác định giá vốn hàng bán
- Theo nguyờn tắc ghi nhận doanh thu, doanh thu chỉ được ghi nhận khi giá vốn
được xác định một cách tin cậy.Do vậy, ghi nhận giá vốn luôn đựợc ghi đồng thời
với doanh thu để đảm bảo nguyên tắc phù hợp
- Có nhiều phương pháp xác định giá vốn hàng bán
a)Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán đối với doanh nghiệp thương mại
Trị giá vốn của
hàng xuất kho để
bán

khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi
xuất kho hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lí và
điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn
một trong các phương pháp sau để xác địnhtrị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành ngày 31/12/2001 thì trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho được đánh giá theo một trong các phương pháp
sau:
Phương pháp 1: Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng
hoá xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn
cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua thực tế của Số lượng hàng hoá Đơn giá bình quân
= x
hàng hóa xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó:
Đơn giá bình quân Trị gia mua thực tế hàng Trị giá mua thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
14
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
qia quyền Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Phuơng pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
đơn gía của những lần nhập sau cùng.

Trong đó:
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng (chi phí quản lý (chi phí quản lý Tiêu chuẩn
(Chi phí quản lý doanh nghiệp) của doanh nghiệp) của phân bổ của
doanh nghiệp) hàng tồn kho đầu kỳ hàng nhập trong kỳ hàng đã xuất
phân bổ cho Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất bán trong kỳ
hàng đãbán bán trong kỳ và hàng hàng tồn cuối kỳ
Sơ đồ luân chuyển giá vốn hàng bán
TK 632 TK 911
Giá vốn hàng bán
Giá
TK 641 vốn
CPBH của số hàng đã bán hàng
đã
TK 642 bán
CPQLDN của số hàng đã bán
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị hàng hoá...
Theo quy định hiện hành CPBH của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên : Bao gồm các khoản tiền lương, tiền phụ cấp ... và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
16
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
- Chi phí vật liệu, bao bì : Bao gồm các chi phí để bao gói sản phẩm, bảo
quản, nhiên liệu trong quá trình vận chuyển hàng hoá...
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ đo lường,
tính toán, làm việc... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.

Chi phí công cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Kết chuyển khi chu kỳ sản
xuất dài, trong kỳ
không có hoặc có ít sản
phẩm tiêu thụ
Kết chuyển khi
có sản phẩm tiêu
thụ
TK153(611),142.242
TK214
TK142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK331,111,112
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK154
TK335
TK111,112
TK142
(1) (2)
(3)
(5)
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng:
(4)
(1): Chi phí bảo hành doanh
nghiệp tự thực hiện

doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ cần phải được tính toán, phân bổ để xác định kết quả
kinh doanh.
- TK sử dụng: TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Có: Phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK642 không có số dư.
TK642 có các tài khoản cấp II sau:
TK642.1: Chi phí nhân viên.
TK642.2: Chi phí vật liệu quản lý.
TK642.3: chi phí đồ dùng văn phòng.
TK642.4_ chi phí khấu hao TSCĐ.
19
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
TK642.5 _ thuế, phí, lệ phí.
TK642.6_ chi phí dự phòng.
TK642.7_ chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK642.8_ chi phí khác bằng tiền.
- Sơ đồ hạch toán
20
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Sơ đồ kế toán CPQLDN

3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 111, 112,152...
CPBH chờ
K/c
TK 642
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 111,112
152, 153

21
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh
thông thường được xác định theo công thức:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần
về BH và
CCDV
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Doanh thu
thuần về BH
và CCDV
=
Doanh
thu trên
hoá đơn -
Chiết khấu
thương mại, giảm
giá hàng bán,

Số dư Có: Phản ánh số lợi nhuận còn chưa phân phối.
Số dư Nợ (nếu có): Phản ánh số lỗ chưa xử lý.
TK 421 có 2 TK cấp 2:
-TK 4211 -Lợi nhuận năm trước.
-TK 4212 -Lợi nhuận năm nay.
Sơ đồ kế toán kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh

TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển
hàng tiêu thụ trong kỳ doanh thu thuần
TK 641, 642 về tiêu thụ

Kết chuyển Trừ vào thu nhập TK 421
chi phí trong kỳ Kết chuyển
bán hàng TK 1422 lỗ về tiêu
và chi phí Kết thụ
quản lý Cp chờ kết chuyển
doanh nghiệp kết chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
23
Đại Học kinh Tế Đà Nẵng
Chương II: Thực trạng về tổ chức Công tác kế toán bán hàng và
kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Tin học
Nguyễn Ngọc.
A Khái quát về quỏ trình hình thành và phỏt triển của Công ty TNHH
Tin Học Nguyễn Ngọc.
Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc được thành lập 04/08/2008 chuyên
phân phối các loại thiết bị tin học phục vụ cho các ngành trong cả nước.
Tên Công ty: Công ty TNHH Tin Học Nguyễn Ngọc
Trụ sở chính: Số 7 Lô 5 Khu Đền Lừ 1 – P Hoàng Văn Thụ - Q Hoàng Mai –

+ Hình thức hoạt động: Kinh doanh và phục vụ.
+ Lĩnh vực hoạt động: trong nước.
+ Mạng lưới hoạt động: Rộng khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và
một số tỉnh như Lai Chõu, Sơn La, Hoa Bình, Lạng Sơn, Ninh Bình…
+ Phương thức thanh toán: có hai hình thức thanh toán ngay và thanh
toán chậm.
+ Công tác giao nhận và vận chuyển hàng: hầu hết việc giao hàng được thực
hiện ngay tại kho của công ty, trường hợp khách hàng yêu cầu giao tận nơi công ty có
đội ngũ nhân viên thị trường vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách.
Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
ĐVT: đồng
Chỉ Tiêu 5 thỏng 2008
1.Doanh thu bán hàng 19.252.487.280
2. Lợi nhuận trước thuế 182.713.270
3.Lợi nhuận sau thuế 51.159.716
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tin Học
Nguyễn Ngọc.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Tin Học
25

Trích đoạn Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tin Học Nguyễn Công tác tổ chức quản lý chung về bán hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status